Thông báo sâu bệnh tuần 18
Toàn tỉnh - Tháng 5/2010

(Từ ngày 03/05/2010 đến ngày 09/05/2010)

I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1.Thời tiết:

- Nhiệt độ trung bình 30oC, cao 34oC, Thấp 25oC

- Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nắng nóng, đêm nhiều sương. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy: 35.268,3 ha; Trong đó:

+ Lúa chiêm, xuân sớm: Diện tích: 4395 ha; GĐST: Chắc xanh

+ Lúa xuân muộn: Diện tích: 31.070,1ha; GĐST:  Trỗ - ngậm sữa, chắc xanh.

- Cây đậu tương: Diện tích: 1748,8 ha; GĐST: phát triển quả

- Cây ngô: Diện tích: 5862,7 ha; GĐST: 8 lá - Trỗ cờ, phun râu.

- Cây rau: Diện tích: 2460,8 ha; GĐST: Cây con - PTTL, thu hoạch.

- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Phát triển búp - thu hoạch.

- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng trập trung: 3.409,2 ha.

II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:

1. Trên lúa chiêm, xuân sớm:

 - Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 6 - 10%, cao 45%. Cấp bệnh chủ yếu cấp 3, 5.

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 87 con/m2, cao 3.500 con/m2. Phát dục chủ yếu 3, 4, 5. Trứng rải rác, mật độ trung bình 30 quả/m2, cao 3200 quả/m2.

- Bệnh đạo ôn: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ trung bình 0,2%, cao 30%. Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3, 5.

- Các đối tượng: Bọ xít dài, sâu đục thân, chuột, bệnh bạc lá gây hại nhẹ.

2. Trên lúa xuân muộn:

- Bệnh đạo ôn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ lá hại trung bình 0,5%, cao 21,4%. Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3, 5.

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, ruộng bón nhiều đạm. Tỷ lệ bệnh trung bình 4,2%, cao 45%. Cấp bệnh chủ yếu cấp 3, 5.

- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,6%, cao 15%.

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ. Mật độ trung bình 100 con/m2, cao 1500 con/m2 . Trứng rải rác, cục bộ 900 quả/m2.

- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ. Mật độ trung bình 0, 2 con/m2, cao 6 con/m2.

- Các đối tượng: Sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh bạc lá gây hại nhẹ.

3. Trên cây đậu tương:

- Sâu cuốn lá: Gây hại trên diện rộng. Mật độ trung bình 1 con/m2, cao 42 con/m2.

- Sâu đục quả: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại trung bình 0,5%, cao 14,3%.

- Ngoài ra: Các đối tượng bệnh lở cổ rễ, giòi đục thân gây hại nhẹ.

4. Trên rau:

- Sâu xanh: Hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình  0,2 con/m2, cao 14 con/m2.

- Bọ nhảy: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 0,2%, cao 42%.

- Các đối tượng: Sâu tơ, sâu khoang, rệp, bệnh sương mai gây hại nhẹ.

5. Trên ngô: Các đối tượng bệnh khô vằn, sâu đục thân, đục bắp, bệnh đốm lá, rệp cờ gây hại nhẹ.

6. Trên cây chè:

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,6%, cao 10%.

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,9%, cao 12%.

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,7%, cao 10%.

- Các đối tương: Nhện đỏ, bệnh thối búp gây hại nhẹ.

III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI.

1. Trên lúa:

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục lây lan và hại trên trà lúa xuân muộn; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các chân ruộng xanh tốt, ruộng bón nhiều đạm, ...

- Chuột: Gia tăng gây hại trên các trà, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích ven làng, ven đồi gò, ven bờ trục lớn...

- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết âm u, có mưa nhỏ kéo dài, ẩm độ không khí cao bệnh đạo ôn cổ bông phát triển và gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng bị đạo ôn lá nếu không phun phòng trừ kịp thời.

- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng nếp thơm, ruộng trỗ muộn.

- Rầy các loại: Tiếp tục tích luỹ mật độ gây hại nhẹ đến trung bình.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Đề phòng bệnh phát sinh và gây hại sau các trận mưa bão, đặc biệt lưu ý trên các giống lúa lai, giống lúa có bản lá to thường bị hại nặng.

       Ngoài ra: Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh bạc lá gây hại  nhẹ.

2. Trên cây đậu tương:  Sâu cuốn lá, sâu đục quả, sâu ăn lá, rệp hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

3. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, bọ nhảy, rệp hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

4. Trên ngô: Các đối tượng: Sâu đục thân, chuột, châu chấu, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn gây hại nhẹ đến trung bình.

5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình.

IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa chiêm xuân :

Thường xuyên kiểm tra theo dõi diễn biến sâu bệnh hại, phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại để chỉ đạo phòng trừ kịp thời.

-  Bệnh đạo ôn: Trên khu ruộng đã có đạo ôn lá, phải phun phòng đạo ôn cổ bông bằng các loại thuốc đặc hiệu: Bump 80 WP, PN Balacide 32 WP, Fuji one 40WP, BeamSuper 75WP, Fu - Army 30WP,.. Thời điểm phun tốt nhất trước khi lúa trỗ 5 - 7 ngày.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, sử dụng các loại thuốc Lervil 5SC, Aloannong 50SL, Validacin 5 SL, Jinggang meisu 3SL, 5WP, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Rầy các loại: Khi mật độ trên 1500 con/m2, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu: Penalty 40 WP, Sectox 10WP, Midan 10WP, Conphai 700 WG, ...  hỗn hợp với thuốc Bassa 50EC, Jetan 50 EC, Superista 25EC,.. theo hướng dẫn kỹ thuật.

- Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp. Ngoài ra phun trừ các đối tượng sâu bệnh hại  trên những diện tích đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu, phun theo chỉ dẫn kỹ thuật trên bao bì.

2. Trên rau: Chăm sóc cho rau theo qui trình sản xuất rau an toàn, sử dụng thuốc đặc hiệu có trong danh mục phun phòng trừ đối với những diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

3.Trên ngô:

 Phòng trừ sâu đục thân, sâu ăn lá, bệnh đốm lá bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Theo dõi chặt chẽ bệnh vi rút lùn sọc đen để tiêu huỷ kịp thời, hạn chế lây lan trên diện rộng.

4. Trên cây đậu tương:

- Sâu đục thân, đục cành, quả: Nên phun phòng trừ cho tất cả diện tích đậu tương khi vào giai đoạn phân cành, ra hoa, đậu quả; Sử dụng các loại thuốc Kuraba 1.8 EC, Regent 800WG, Tasodant 600 EC, Silsau, Finico 800 WG ... để phòng trừ; Phun các loại thuốc trên sẽ diệt trừ luôn sâu cuốn lá, bọ xít,.. gây hại.

- Sâu cuốn lá: Khi sâu non nở tuổi 1, 2 sử dụng các loại thuốc Regent 800WG, Finico 800 WG, Actamec 20EC, 40EC ... hỗn hợp với các loại thuốc tiếp xúc như Bestox 5EC hoặc Pertox 5EC để phòng trừ.

5.Trên cây chè: Phun phòng trừ những diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

Nơi nhận:

- Như kính gửi (b/c);

- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);

- Lưu: KT.

 KT.CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

(Đã ký)

Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...