I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1.Thời tiết:
- Nhiệt độ trung bình 25oC, cao 30oC, Thấp 20oC
- Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nắng nhẹ, có mưa nhỏ rải rác. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy: 35.268,3 ha; Trong đó:
+ Lúa chiêm, xuân sớm: Diện tích: 4395 ha; GĐST: Chắc xanh
+ Lúa xuân muộn: Diện tích: 30.873,3 ha; GĐST: Đòng già – Trỗ, ngậm sữa.
- Cây đậu tương: Diện tích: 1772,6 ha; GĐST: ra hoa - phát triển quả
- Cây ngô: Diện tích: 5837,7 ha; GĐST: 6 lá - Trỗ cờ, phun râu.
- Cây rau: Diện tích: 2105,1 ha; GĐST: Cây con - PTTL, thu hoạch.
- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Phát triển búp - thu hoạch.
- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng trập trung: 5.000 ha (KH: 6000 ha); 2 triệu cây phân tán.
II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:
1. Trên lúa chiêm, xuân sớm:
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 6 - 10%, cao 20 – 30%, cục bộ 40 - 45% (Hạ Hoà, Việt Trì). Cấp bệnh chủ yếu cấp 3, 5.
- Bệnh đạo ôn: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ trung bình 2 - 4%, cao 13%, cục bộ 35% (Hạ Hoà). Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3, 5.
- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 200 – 800 con/m2, cao 1500 con/m2, cục bộ 3120 con/m2 ( Hạ Hoà). Phát dục chủ yếu 2, 3. trưởng thành.
- Các đối tượng: Bọ xít dài, sâu đục thân, chuột, bệnh bạc lá gây hại nhẹ.
2. Trên lúa xuân muộn:
- Bệnh đạo ôn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ lá hại trung bình 1 – 2%, cao 8 - 15%, cục bộ 20 – 35% (Phú Thọ, Hạ Hoà, Lâm Thao, Tân Sơn). Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3, 5. Bệnh đạo ôn cổ bông đã xuất hiện cục bộ tại Cẩm Khê và Lâm Thao, tỷ lệ bông bị hại trung bình 1,5 - 2,3%, cao 20%, cục bộ 40 - 50% trên giống Thiên nguyên ưu 16.
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, ruộng bón nhiều đạm. Tỷ lệ bệnh trung bình 5 – 10%, cao 20 – 30%, cục bộ > 40% (Hạ Hoà, Lâm Thao, Việt Trì). Cấp bệnh chủ yếu cấp 3, 5.
- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,5 –2 %, cao 5 - 10%, cục bộ ổ nhỏ 15 - 21% (Yên Lập, Lâm Thao).
- Rầy các loại: Gây hại nhẹ. Mật độ trung bình 100 – 300 con/m2, cao 800 – 1500 con/m2, cục bộ 2250 con/m2 (Cẩm Khê).
- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình 1 – 2 con/m2, cao 5 - 8 con/m2.
- Các đối tượng: Sâu đục thân, bệnh bạc lá gây hại nhẹ. Bệnh đốm sọc vi khuẩn gây hại cục bộ.
3. Trên cây đậu tương:
- Sâu cuốn lá: Gây hại trên diện rộng. Mật độ trung bình 1 - 3 con/m2, cao 10 - 20 con/m2, cục bộ 30 - 35 con/m2 (Đoan Hùng, Hạ Hoà).
- Sâu đục quả: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1 - 2%, cao 5 - 10%, cục bộ 21% (Cẩm Khê).
- Ngoài ra: Các đối tượng bệnh sương mai, bệnh lở cổ rễ, ruồi đục thân gây hại nhẹ.
4. Trên rau:
- Sâu xanh: Hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình 0,2 con/m2, cao 12 con/m2.
- Bọ nhảy: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,2%, cao 24%.
- Các đối tượng: Sâu tơ, bệnh thối nhũn vi khuẩn, bệnh sương mai gây hại nhẹ.
5. Trên ngô: Bệnh mới xuất hiện, gây hại trên ngô bãi và ngô trồng trên ruộng cao, hạn tại 2 thôn Đầu Vườn, Nông Trường xã Sơn Hùng, thôn Tân Bình xã Võ Miếu huyện Thanh Sơn và khu Đồng Lỏn xã Văn Luông huyện Tân Sơn. Ngoài ra: Các đối tượng bệnh khô vằn, sâu đục thân, bệnh đốm lá, rệp cờ gây hại nhẹ.
6. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,7%, cao 10%.
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,1%, cao 12%.
- Các đối tương: Bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh thối búp gây hại nhẹ.
III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI.
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục lây lan và hại trên trà lúa xuân muộn; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các chân ruộng xanh tốt, ruộng bón nhiều đạm, ...
- Chuột: Gia tăng gây hại trên các trà, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích ven làng, ven đồi gò, ven bờ trục lớn...
- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết âm u, có mưa nhỏ kéo dài, ẩm độ không khí cao bệnh đạo ôn cổ bông phát triển và gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng bị đạo ôn lá nếu không phun phòng trừ kịp thời.
- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng nếp thơm.
- Rầy các loại: Tiếp tục tích luỹ mật độ gây hại nhẹ đến trung bình.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Đề phòng bệnh phát sinh và gây hại sau các trận mưa bão, đặc biệt lưu ý trên các giống lúa lai, giống lúa có bản lá to thường bị hại nặng.
Ngoài ra: Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh bạc lá gây hại nhẹ.
2. Trên cây đậu tương: Sâu cuốn lá, sâu đục quả, sâu ăn lá, rệp, bệnh sương mai hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
3. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, bọ nhảy, rệp, bệnh sương mai hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
4. Trên ngô: Bệnh lùn sọc đen tiếp tục lây lan do nhiều cây đã nhiễm bệnh và có môi giới rầy lưng trắng tiếp tục truyền bệnh. Các đối tượng: Sâu đục thân, chuột, châu chấu, sâu ăn lá, bệnh đốm lá gây hại nhẹ đến trung bình.
5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình.
IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa chiêm xuân :
Thường xuyên kiểm tra theo dõi diễn biến sâu bệnh hại, phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại để chỉ đạo phòng trừ kịp thời.
- Bệnh đạo ôn: Trên khu ruộng đã có đạo ôn lá, phải phun phòng đạo ôn cổ bông bằng các loại thuốc đặc hiệu: Bump 80 WP, PN Balacide 32 WP, Fuji one 40WP, BeamSuper 75WP, Fu - Army 30WP,.. Thời điểm phun tốt nhất trước khi lúa trỗ 5 - 7 ngày.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, sử dụng các loại thuốc Lervil 5SC, Aloannong 50SL, Validacin 5 SL, Jinggang meisu 3SL, 5WP, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Rầy các loại: Khi mật độ trên 1500 con/m2, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu: Penalty 40 WP, Sectox 10WP, Midan 10WP, Conphai 700 WG, ... hỗn hợp với thuốc Bassa 50EC, Jetan 50 EC, Superista 25EC,.. theo hướng dẫn kỹ thuật.
- Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp. Ngoài ra phun trừ các đối tượng sâu bệnh hại trên những diện tích đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu, phun theo chỉ dẫn kỹ thuật trên bao bì.
2. Trên rau: Chăm sóc cho rau theo qui trình sản xuất rau an toàn, sử dụng thuốc đặc hiệu có trong danh mục phun phòng trừ đối với những diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
3.Trên ngô:
- Bệnh lùn sọc đen: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu trừ rầy ngay trên toàn bộ diện tích các khu đồng đã nêu trên (Bao gồm cả ngô, lúa, đỗ, lạc). Sau phun 2 - 3 ngày chỉ đạo nhổ toàn bộ cây ngô có biểu hiện triệu chứng bệnh tập trung lại và tiêu hủy.
- Ngoài ra: Phòng trừ sâu đục thân, sâu ăn lá, bệnh đốm lá bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
4. Trên cây đậu tương:
- Sâu đục thân, đục cành, quả: Nên phun phòng trừ cho tất cả diện tích đậu tương khi vào giai đoạn phân cành, ra hoa, đậu quả; Sử dụng các loại thuốc Kuraba 1.8 EC, Regent 800WG, Tasodant 600 EC, Silsau, Finico 800 WG ... để phòng trừ; Phun các loại thuốc trên sẽ diệt trừ luôn sâu cuốn lá, bọ xít,.. gây hại.
- Sâu cuốn lá: Khi sâu non nở tuổi 1, 2 sử dụng các loại thuốc Regent 800WG, Finico 800 WG, Actamec 20EC, 40EC ... hỗn hợp với các loại thuốc tiếp xúc như Bestox 5EC hoặc Pertox 5EC để phòng trừ.
5.Trên cây chè: Phun phòng trừ những diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (b/c);
- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Văn Hiển
|