I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1.Thời tiết:
- Nhiệt độ trung bình 19oC, cao 22oC, Thấp 15oC
- Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nhiều mây, âm u, đêm và sáng có mưa nhỏ. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy: 35.268,3 ha; Trong đó:
+ Lúa chiêm, xuân sớm: Diện tích: 4395 ha; GĐST: Làm đòng - Trỗ.
+ Lúa xuân muộn: Diện tích: 30.873,3 ha; GĐST: Làm đòng.
- Cây đậu tương: Diện tích: 1772,6 ha; GĐST: 6 lá - ra hoa, quả non.
- Cây rau: Diện tích: 2105,1 ha; GĐST: Cây con - PTTL, thu hoạch.
- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Nảy búp.
- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng trập trung: 5.000 ha (KH: 6000 ha); 2 triệu cây phân tán.
II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:
1. Trên lúa chiêm, xuân sớm:
- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 1 - 3%, cao 15%, cục bộ 29,5% (Lâm Thao).
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 4 - 9%, cao 20 – 30%, cục bộ 50% (Hạ Hoà). Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3.
- Bệnh đạo ôn: Hại nhẹ đến trung bình 0,5 – 1,3%, cao 10 – 15%, cục bộ 35% (Hạ Hoà). Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3, 5).
- Rầy các loại: Gây hại nhẹ. Mật độ trung bình 60 – 150 con/m2, cao 450 con/m2, cục bộ 1150 con/m2 ( Hạ Hoà). Phát dục chủ yếu 2, 3.
- Các đối tượng: Bọ xít dài, sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh sinh lý gây hại nhẹ.
2. Trên lúa xuân muộn:
- Bệnh đạo ôn: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ lá hại trung bình 0,3 – 1,3%, cao 10 - 18%. Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3.
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, ruộng bón nhiều đạm. Tỷ lệ bệnh trung bình 5 – 10%, cao 20 – 35%, cục bộ 40 - 50% (Hạ Hoà, Phú Thọ). Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3, 5.
- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 1 –3 %, cao 7 - 15%, cục bộ 25 - 32% (Tân Sơn, Lâm Thao).
- Rầy các loại: Gây hại nhẹ. Mật độ trung bình 50 – 200 con/m2, cao 500 – 900 con/m2, cục bộ 1350 con/m2 (Cẩm Khê).
- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình 0,3 – 0,8 con/m2, cao 10 con/m2, cục bộ 21 con/m2 (Phú Thọ).
- Các đối tượng: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh bạc lá gây hại nhẹ.
3. Trên cây đậu tương:
- Sâu cuốn lá: Gây hại trên diện rộng. Mật độ trung bình 4 - 8 con/m2, cao 30 - 45 con/m2, cục bộ 65 - 100 con/m2 (Tam Nông, Lâm Thao, Phù Ninh). Phát dục chủ yếu tuổi 4, 5.
- Sâu đục quả: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại trung bình 0,4 - 0,8%, cao 5 - 10%
- Bệnh lở cổ rễ: Gây hại trên một số diện tích đậu tương trồng muộn. Tỷ lệ hại trung bình 0,3 - 0,9%, cao 10%.
- Sâu ăn lá: Hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình 4 - 10 con/m2, cao 18 - 32 con/m2.
4. Trên rau: Các đối tượng sâu xanh, bọ nhảy hại nhẹ đến trung bình. Sâu tơ, rệp bệnh thối nhũn vi khuẩn, bệnh sương mai gây hại nhẹ
5. Trên ngô: Bệnh khô vằn, sâu đục thân, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, rệp cờ gây hại nhẹ.
6. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,6%, cao 10%.
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,9%, cao 14%.
- Các đối tương: Bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh thối búp gây hại nhẹ.
7. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm hại nhẹ trên cây bưởi Đoan Hùng. Bọ xít nâu hại nhẹ trên cây nhãn vải.
8. Trên cây lâm nghiệp: Mối gốc hại nhẹ trên cây keo bạch đàn.
III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI.
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục lây lan và hại trên các trà lúa giai đoạn đứng cái, làm đòng; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các chân ruộng xanh tốt, ruộng bón nhiều đạm, ...
- Chuột: Gia tăng gây hại trên các trà, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích ven làng, ven đồi gò, ven bờ trục lớn...
- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết âm u, có mưa nhỏ kéo dài, ẩm độ không khí cao bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát triển, lây lan gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, cháy ổ trên các giống nhiễm, ruộng bón nhiều đạm. Đề phòng bệnh đạo ôn cổ bông khi giai đoạn lúa trỗ.
Ngoài ra: Bọ xít dài, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, ruồi đục nõn gây hại nhẹ.
2. Trên cây đậu tương: Chuột, sâu cuốn lá, sâu đục quả, bệnh lở cổ rễ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
3. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, bọ nhảy, rệp, bệnh sương mai hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
4. Trên ngô: Sâu đục thân, chuột, châu chấu, sâu ăn lá, bệnh đốm lá gây hại nhẹ đến trung bình.
5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình.
6. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm hại nhẹ trên cây bưởi Đoan Hùng. Bọ xít nâu hại nhẹ trên cây nhãn vải.
7. Trên cây lâm nghiệp: Mối gốc, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo bạch đàn.
IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa chiêm xuân :
Thường xuyên kiểm tra theo dõi diễn biến sâu bệnh hại, phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại để chỉ đạo phòng trừ kịp thời.
- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng bị bệnh, ngừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Trên những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5%, dùng thuốc Bemsuper 75WP, Beam 75 WP, Fuji - one 40 WP, New Hinosan 30 EC, Fu-army 30 WP, ... phun phòng trừ theo chỉ dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, sử dụng các loại thuốc Lervil 5SC, Aloannong 50SL, Validacin 5 SL, Jinggang meisu 3SL, 5WP, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh vi rút lùn xoắn lá: Khi phát hiện cây có triệu chứng điển hình như thấp lùn hơn khóm khác, cổ lá ôm xít và hơi xoè ngang, lá có màu xanh đậm, đầu lá có thể hơi xoăn, gân lá ở mặt sau hơi sưng tiến hành nhổ vùi bỏ. Trường hợp trên ruộng có trên 20% số khóm bị bệnh phải tiến hành tiêu huỷ cả ruộng. Tại các khu ruộng có cây lúa nhiễm bệnh lùn sọc đen nếu thấy xuất hiện rầy các loại phải tiến hành phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đặc hiệu: Penalty 40 WP, Sectox 10WP, Midan 10WP, Conphai 700 WG, ... hỗn hợp với thuốc Bassa 50EC, Jetan 50 EC, Superista 25EC,.. theo hướng dẫn kỹ thuật.
- Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp. Ngoài ra phun trừ các đối tượng sâu bệnh hại trên những diện tích đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu, phun theo chỉ dẫn kỹ thuật trên bao bì.
2. Trên rau: Chăm sóc cho rau theo qui trình sản xuất rau an toàn, sử dụng thuốc đặc hiệu có trong danh mục phun phòng trừ đối với những diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
3.Trên ngô: Phòng trừ sâu đục thân, sâu ăn lá, bệnh đốm lá bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
4. Trên cây đậu tương:
- Sâu đục thân, đục cành, quả: Nên phun phòng trừ cho tất cả diện tích đậu tương khi vào giai đoạn phân cành, ra hoa, đậu quả; Sử dụng các loại thuốc Kuraba 1.8 EC, Regent 800WG, Tasodant 600 EC, Silsau, Finico 800 WG ... để phòng trừ; Phun các loại thuốc trên sẽ diệt trừ luôn sâu cuốn lá, bọ xít,.. gây hại.
- Sâu cuốn lá: Do sâu tuổi lớn nên sử dụng các biện pháp thủ công như ngắt bao lá, giết sâu; Một số diện tích trồng muộn đang giai đoạn 2 - 4 lá kép sử dụng các loại thuốc Regent 800WG, Finico 800 WG, Actamec 20EC, 40EC ... hỗn hợp với các loại thuốc tiếp xúc như Bestox 5EC hoặc Pertox 5EC để phòng trừ.
Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ diễn biến sâu bệnh trên cây chè, cây ăn quả, cây lâm nghiệp.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (b/c);
- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Văn Hiển
|