Thông báo sâu bệnh tuần 16
Toàn tỉnh - Tháng 4/2010

(Từ ngày 19/04/2010 đến ngày 25/04/2010)

I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1.Thời tiết:

- Nhiệt độ trung bình 25oC, cao 30oC, Thấp 19oC

- Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nắng, đêm và sáng có mưa rào và giông. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy: 35.268,3 ha; Trong đó:

+ Lúa chiêm, xuân sớm: Diện tích: 4395 ha; GĐST: Ngậm sữa – chắc xanh

+ Lúa xuân muộn: Diện tích: 30.873,3 ha; GĐST:  Đòng già – Trỗ.

- Cây đậu tương: Diện tích: 1772,6 ha; GĐST: ra hoa -  phát triển quả

- Cây rau: Diện tích: 2105,1 ha; GĐST: Cây con - PTTL, thu hoạch.

- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Nảy búp.

- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng trập trung: 5.000 ha (KH: 6000 ha); 2 triệu cây phân tán.

II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:

1. Trên lúa chiêm, xuân sớm:

 - Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 1 - 4%, cao 7 - 10%.

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 5 - 10%, cao 20 – 30%, cục bộ 50% (Hạ Hoà). Cấp bệnh chủ yếu cấp 3, 5.

- Bệnh đạo ôn: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ trung bình 0,4 – 2,6%, cao 14%, cục bộ 45% (Hạ Hoà). Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3, 5). Bệnh đạo ôn cổ bông xuất hiện rải rác. Tỷ lệ trung bình 0,09%, cao 2,3%, cục bộ 20 – 30 % (Cẩm Khê)

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình 70 – 150 con/m2, cao 1500 con/m2, cục bộ 2000 - 2680 con/m2 ( Hạ Hoà, Cẩm Khê). Phát dục chủ yếu 2, 3. trưởng thành. Trứng mật độ trung bình 240 – 453 quả/m2, cục bộ 3000 quả/m2 (Phù Ninh).

- Các đối tượng: Bọ xít dài, sâu đục thân, sâu cuốn lá gây hại nhẹ.

2. Trên lúa xuân muộn:

- Bệnh đạo ôn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ lá hại trung bình 0,5 – 1,5%, cao 8 - 18%, cục bộ 20 – 30% (Cẩm Khê, Hạ Hoà, Lâm Thao). Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3.

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, ruộng bón nhiều đạm. Tỷ lệ bệnh trung bình 5 – 10%, cao 20 – 30%, cục bộ 50% (Hạ Hoà). Cấp bệnh chủ yếu cấp 3, 5.

- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,7 –2 %, cao 5 - 10%, cục bộ ổ nhỏ 12 - 15% (Thanh Sơn, Lâm Thao, Việt Trì).

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ. Mật độ trung bình 50 – 100 con/m2, cao 900 – 1200 con/m2, cục bộ 2160 con/m2 (Cẩm Khê).

- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình 0,6 – 1 con/m2, cao 4 - 10 con/m2.

- Các đối tượng: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh bạc lá gây hại nhẹ.

3. Trên cây đậu tương:

- Sâu cuốn lá: Gây hại trên diện rộng. Mật độ trung bình 4 - 7 con/m2, cao 15 - 30 con/m2, cục bộ 45 con/m2 (Tam Nông, Hạ Hoà). Phát dục chủ yếu tuổi 4, 5, nhộng.

- Sâu đục quả: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,5 - 2%, cao 5 - 10%, cục bộ 23,3% (Cẩm Khê).

- Sâu ăn lá: Hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình 4 - 17 con/m2, cao 32 con/m2.

- Ngoài ra: Các đối tượng Rệp, bệnh lở cổ rễ, ruồi đục thân gây hại nhẹ.

4. Trên rau:

- Sâu xanh: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình  0,5 – 1 con/m2, cao 5 – 10 con/m2, cục bộ 30 con/m2.

- Bọ nhảy: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,2 – 1%, cao 27,2%.

- Các đối tượng: Sâu tơ, rệp, bệnh sương mai gây hại nhẹ.

5. Trên ngô: Bệnh khô vằn, sâu đục thân, bệnh đốm lá, rệp cờ gây hại nhẹ.

6. Trên cây chè:

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,4%, cao 12%.

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,7%, cao 14%.

- Các đối tương: Bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ.

III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI.

1. Trên lúa:

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục lây lan và hại trên trà lúa xuân muộn; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các chân ruộng xanh tốt, ruộng bón nhiều đạm, ...

- Chuột: Gia tăng gây hại trên các trà, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích ven làng, ven đồi gò, ven bờ trục lớn...

- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết âm u, có mưa nhỏ kéo dài, ẩm độ không khí cao bệnh đạo ôn cổ bông phát triển và gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng bị đạo ôn lá nếu không phun phòng trừ kịp thời.

- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng nếp thơm.

- Rầy các loại: Tiếp tục tích luỹ mật độ gây hại nhẹ đến trung bình.

       Ngoài ra: Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh bạc lá gây hại  nhẹ.

2. Trên cây đậu tương:  Sâu cuốn lá, sâu đục quả, sâu ăn lá, rệp hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

3. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, bọ nhảy, rệp, bệnh sương mai hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

4. Trên ngô: Sâu đục thân, chuột, châu chấu, sâu ăn lá, bệnh đốm lá gây hại nhẹ đến trung bình.

5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình.

IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa chiêm xuân :

Thường xuyên kiểm tra theo dõi diễn biến sâu bệnh hại, phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại để chỉ đạo phòng trừ kịp thời.

-  Bệnh đạo ôn: Trên khu ruộng đã có đạo ôn lá, phải phun phòng đạo ôn cổ bông bằng các loại thuốc đặc hiệu: Bump 80 WP, PN Balacide 32 WP, Fuji one 40WP, BeamSuper 75WP, Fu - Army 30WP,.. Thời điểm phun tốt nhất trước khi lúa trỗ 5 - 7 ngày.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, sử dụng các loại thuốc Lervil 5SC, Aloannong 50SL, Validacin 5 SL, Jinggang meisu 3SL, 5WP, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh vi rút lùn xoắn lá: Khi phát hiện cây có triệu chứng điển hình như thấp lùn hơn khóm khác, cổ lá ôm xít và hơi xoè ngang, lá có màu xanh đậm, đầu lá có thể hơi xoăn, gân lá ở mặt sau hơi sưng tiến hành nhổ vùi bỏ. Trường hợp trên ruộng có trên 20% số khóm bị bệnh phải tiến hành tiêu huỷ cả ruộng. Tại các khu ruộng có cây lúa nhiễm bệnh lùn sọc đen nếu thấy xuất hiện rầy các loại phải tiến hành phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đặc hiệu: Penalty 40 WP, Sectox 10WP, Midan 10WP, Conphai 700 WG, ...  hỗn hợp với thuốc Bassa 50EC, Jetan 50 EC, Superista 25EC,.. theo hướng dẫn kỹ thuật.

- Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp. Ngoài ra phun trừ các đối tượng sâu bệnh hại  trên những diện tích đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu, phun theo chỉ dẫn kỹ thuật trên bao bì.

2. Trên rau: Chăm sóc cho rau theo qui trình sản xuất rau an toàn, sử dụng thuốc đặc hiệu có trong danh mục phun phòng trừ đối với những diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

3.Trên ngô: Phòng trừ sâu đục thân, sâu ăn lá, bệnh đốm lá bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.

4. Trên cây đậu tương:

- Sâu đục thân, đục cành, quả: Nên phun phòng trừ cho tất cả diện tích đậu tương khi vào giai đoạn phân cành, ra hoa, đậu quả; Sử dụng các loại thuốc Kuraba 1.8 EC, Regent 800WG, Tasodant 600 EC, Silsau, Finico 800 WG ... để phòng trừ; Phun các loại thuốc trên sẽ diệt trừ luôn sâu cuốn lá, bọ xít,.. gây hại.

- Sâu cuốn lá: Do sâu tuổi lớn nên sử dụng các biện pháp thủ công như ngắt bao lá, giết sâu; Theo dõi chặt chẽ lứa sâu tiếp theo để phòng trừ có hiệu quả

Ngoài ra: Theo dõi diễn biến sâu bệnh trên cây chè, cây ăn quả, cây lâm nghiệp.

Nơi nhận:

- Như kính gửi (b/c);

- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);

- Lưu: KT.

 KT.CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

(Đã ký)

Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...