I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1.Thời tiết:
- Nhiệt độ trung bình 21oC, cao 25oC, Thấp 18oC
- Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nhiều mây, âm u, có mưa nhỏ rải rác. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy: 35.268,3 ha; Trong đó:
+ Lúa chiêm, xuân sớm: Diện tích: 4395 ha; GĐST: Làm đòng - Trỗ.
+ Lúa xuân muộn: Diện tích: 30.873,3 ha; GĐST: Đứng cái - Làm đòng.
- Cây đậu tương: Diện tích: 1772,6 ha; GĐST: 4 lá - ra hoa, quả non.
- Cây rau: Diện tích: 2105,1 ha; GĐST: Cây con - PTTL, thu hoạch.
- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Nảy búp.
- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng trập trung: 5.000 ha (KH: 6000 ha); 2 triệu cây phân tán.
II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:
1. Trên lúa chiêm, xuân sớm:
- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,5%, cao 25%.
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 5 - 7%, cao 50%. Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3.
- Bệnh đạo ôn: Hại nhẹ đến trung bình 0,5 – 1%, cao 8 – 15%, cục bộ 20 – 23% (Hạ Hoà, Lâm Thao). Cấp bệnh chủ yếu cấp 1.
- Rầy các loại: Gây hại nhẹ. Mật độ trung bình 50 – 150 con/m2, cao 360 – 600 con/m2, cục bộ 1200 con/m2 ( Hạ Hoà). Phát dục chủ yếu 2, 3.
- Các đối tượng: Ruồi đục nõn, sâu đục thân, bọ xít dài, bệnh sinh lý gây hại nhẹ. Trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ ra rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn:
- Bệnh đạo ôn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ lá hại trung bình 0,5 - 1%, cao 5 - 10%, cục bộ ổ 20 - 50% (Cẩm Khê, Tam Nông, Yên Lập). Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3.
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, ruộng bón nhiều đạm. Tỷ lệ bệnh trung bình 5 – 10%, cao 20 – 30%, cục bộ >50% (Phú Thọ, Lâm Thao, Việt Trì). Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3, 5.
- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 1,5 – 2,4%, cao 6 - 11%, cục bộ 20 - 31,7%.
- Ngoài ra: Phát hiện mới triệu chứng bệnh Lùn sọc đen tại xã Cổ Tiết huyện Tam Nông, diện tích nhiễm là 0,8 ha. Bọ xít dài gây hại cục bộ trên các ruộng trỗ sớm; Sâu đục thân, bệnh bạc lá, bệnh sinh lý gây hại nhẹ rải rác.
3. Trên cây đậu tương:
- Sâu cuốn lá: Gây hại trên diện rộng. Mật độ trung bình 5 – 10 con/m2, cao 20 - 30 con/m2, cục bộ 50 - 100 con/m2. Phát dục chủ yếu tuổi 3, 4, 5.
- Sâu đục thân, cành, quả: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1 – 2%, cao 5 – 10%
- Các đối tượng: Chuột, bệnh sương mai, bệnh phấn trắng, bệnh rỉ sắt gây hại nhẹ.
4. Trên rau: Các đối tượng sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, bọ nhảy, rệp gây hại nhẹ
5. Trên ngô: Bệnh sinh lý, châu chấu, sâu ăn lá, bệnh đốm lá nhỏ gây hại nhẹ.
6. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,8%, cao 14%.
- Các đối tượng: Rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh thối búp gây hại nhẹ.
7. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, rệp muội hại nhẹ trên cây bưởi Đoan Hùng. Bọ xít nâu, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
8. Trên cây lâm nghiệp: Mối gốc hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu ăn lá gây hại nhẹ.
III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI.
1. Trên lúa:
- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết âm u, có mưa nhỏ kéo dài, ẩm độ không khí cao bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát triển, lây lan gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, cháy ổ trên các giống nhiễm, ruộng bón nhiều đạm. Cần đề phòng bệnh đạo ôn lá khi lúa trỗ. Các huyện cần chú ý: Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Hạ Hoà, Lâm Thao, Tân Sơn.
- Bệnh khô vằn: Điều kiện thời tiết và giai đoạn cây lúa đang rất phù hợp cho bệnh lây lan, phát triển gây hại mạnh trên các trà; Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng bón nhiều đạm, ruộng bị hạn,... Các huyện cần chú ý: Phú Thọ, Lâm Thao, Việt Trì, Hạ Hoà, Cẩm Khê, Tam Nông, Yên Lập.
- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích luỹ và gia tăng mật độ xong chưa gây hại lớn tới năng suất; Tuy nhiên cần chú ý Rầy còn là môi giới truyền bệnh vi rút lúa lùn sọc đen, các huyện cần chú ý: Tam Nông, Cẩm Khê, Đoan Hùng, Việt Trì,...
- Chuột: Chuột tiếp tục gia tăng gây hại mạnh trên các trà do lúa đang giai đoạn làm đòng là nguồn thức ăn rất thích hợp. Các huyện cần chú ý: Lâm Thao, Yên Lập, Cẩm Khê, Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Thuỷ, Đoan Hùng,..
Ngoài ra: Bọ xít dài gây hại cục bộ trên các ruộng trỗ sớm; Sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh bạc lá, bệnh sinh lý gây hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây đậu tương:
- Sâu cuốn lá: Sâu non tiếp tục gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích không phòng trừ hoặc phòng trừ kém hiệu quả; Sau đó chuẩn bị vào nhộng, vũ hóa và chuyển lứa.
- Sâu đục thân, cành, quả: Sâu tiếp tục phát triển gây hại do giai đoạn cây trồng phù hợp, mức độ hại trung bình đến nặng, cục bộ rất nặng nếu không phòng trừ kịp thời.
Ngoài ra: Các đối tượng sâu ăn lá, bệnh sương mai, bệnh phấn trắng gây hại nhẹ rải rác.
3. Trên rau: Các đối tượng sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, bọ nhảy, rệp gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
4. Trên ngô: Bệnh sinh lý, châu chấu, sâu ăn lá, bệnh đốm lá nhỏ gây hại nhẹ đến trung bình.
5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình.
6. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, rệp muội hại nhẹ trên cây bưởi Đoan Hùng. Bọ xít nâu, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
7. Trên cây lâm nghiệp: Mối gốc hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa chiêm xuân :
Thường xuyên kiểm tra theo dõi diễn biến sâu bệnh hại, phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại để chỉ đạo phòng trừ kịp thời.
- Bệnh đạo ôn: Trên khu ruộng đã có đạo ôn lá, phải phun phòng đạo ôn cổ bông bằng các loại thuốc đặc hiệu: Bump 80 WP, PN Balacide 32 WP, Fuji one 40WP, BeamSuper 75WP, Fu - Army 30WP,.. Thời điểm phun tốt nhất trước khi lúa trỗ 5 – 7 ngày.
- Rầy các loại: Trên các khu ruộng đã có xuất hiện hoặc phát hiện mới thấy có các cây lúa có biểu hiện triệu chứng bệnh Lùn sọc đen thì phải phun phòng trừ rầy dù mật độ còn thấy, sử dụng các loại thuốc nội hấp như Penalty 40 WP, Sectox 10WP, Conphai 700 WG, Amira 25 WG, Actara 25 WP,.. pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
- Bệnh khô vằn: Ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 5SC, Aloannong 50SL, Validacin 5SL, Jinggang meisu 3SL, 5WP, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên bao bì.
- Bệnh vi rút lùn xoắn lá: Khi phát hiện cây có triệu chứng điển hình như thấp lùn hơn khóm khác, cổ lá ôm xít và hơi xoè ngang, lá có màu xanh đậm, đầu lá có thể hơi xoăn, gân lá ở mặt sau hơi sưng tiến hành nhổ vùi bỏ. Trường hợp trên ruộng có trên 20% số khóm bị bệnh phải tiến hành tiêu huỷ cả ruộng.
- Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp. Ngoài ra phun trừ các đối tượng sâu bệnh hại trên những diện tích đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu, phun theo chỉ dẫn kỹ thuật trên bao bì.
2. Trên cây đậu tương:
- Sâu đục thân, cành, quả: Nên phun phòng trừ cho tất cả diện tích đậu tương khi vào giai đoạn phân cành, ra hoa, đậu quả; Sử dụng các loại thuốc Kuraba 1.8 EC, Regent 800WG, Tasodant 600 EC, Silsau, Finico 800 WG ... để phòng trừ; Phun các loại thuốc trên sẽ diệt trừ luôn sâu cuốn lá, bọ xít,.. gây hại.
- Sâu cuốn lá: Do sâu tuổi lớn nên sử dụng các biện pháp thủ công như ngắt bao lá, giết sâu; Một số diện tích trồng muộn đang giai đoạn 2 - 4 lá kép sử dụng các loại thuốc Regent 800WG, Finico 800 WG, Actamec 20EC, 40EC ... hỗn hợp với các loại thuốc tiếp xúc như Bestox 5EC hoặc Pertox 5EC để phòng trừ.
3. Trên rau: Chăm sóc cho rau theo qui trình sản xuất rau an toàn, sử dụng thuốc đặc hiệu có trong danh mục phun phòng trừ đối với những diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
4.Trên ngô: Phòng trừ sâu ăn lá, bệnh đốm lá bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
5. Trên cây chè: Phòng trừ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục,chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
Ngoài ra: Thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (b/c);
- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Văn Hiển
|