I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1.Thời tiết:
- Nhiệt độ trung bình 21oC, cao 25oC, Thấp 17oC
- Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời trời âm u, có mưa phùn rải rác, trời rét. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa chiêm, xuân sớm: Diện tích: 4395 ha; GĐST: Cuối đẻ.
- Lúa xuân muộn: Diện tích: 30.700,7 ha; GĐST: Đẻ nhánh rộ.
- Cây rau: Diện tích: 1121 ha; GĐST: Cây con - PTTL, thu hoạch.
- Cây đậu tương: Diện tích: 1065,2 ha; GĐST: 4 lá - phân cành.
- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Nảy búp.
- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng trập trung: 5.000 ha (KH: 6000 ha); 2 triệu cây phân tán.
II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:
1. Trên lúa chiêm , xuân sớm:
- Bệnh đạo ôn: Hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,2%, cao 13,8%.
- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ trung bình 0,4 %, cao 31,3%.
- Sâu đục thân: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bìng 0,1%, cao 15,8%.
- Các đối tượng: Bọ trĩ, ruồi đục nõn, bệnh vàng lá sinh lý, rầy các loại, bệnh khô vằn hại nhẹ.
2. Trên lúa xuân muộn:
- Ruồi đục nõn: Hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,7%, cao 41%.
- Bệnh đạo ôn: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ lá hại trung binhg 0,2%, cao 7,7%.
- Ốc bươu vàng: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 0,3 con/m2, cao 20 – 30 con/m2, cục bộ 100 con/m2.
- Các đối tượng: Bọ trĩ, sâu đục thân, rầy các loại, bọ xít đen, chuột, bệnh nghẹt rễ sinh lý, bệnh khô vằn gây hại nhẹ.
- Bệnh vi rút lùn sọc đen đã xuất hiện rải rác tại huyện Yên Lập, Cẩm Khê, Tân Sơn, Thanh Thuỷ, Tam Nông.
3. Trên rau:
- Sâu tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 0,5 con/m2, cao 20 – 30 con/m2, cục bộ 78 con/m2.
- Sâu xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình 0,2 con/m2, cao 17 con/m2.
- Bọ nhảy: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 1 - 2 con/m2, cao 30 - 40 con/m2, cục bộ 90 con/m2.
- Các đối tượng: Sâu khoang, bệnh sương mai gây hại nhẹ.
4. Trên ngô: Bệnh sinh lý, chuột, sâu xám, sâu đục thân, châu chấu, sâu ăn lá, bệnh đốm lá nhỏ gây hại nhẹ.
5. Trên cây đậu tương: Sâu xám, sâu cuốn lá, bệnh lở cổ rễ, chuột gây hại nhẹ.
6. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ búp hại trung bình 0,5%, cao 12%.
- Các đối tượng: Rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh thối búp gây hại nhẹ.
III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI.
1. Trên lúa:
- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết âm u, có mưa nhỏ kéo dài, ẩm độ không khí cao bệnh đạo ôn lá xuất hiện gây hại nhẹ đến trung bình. Các huyện cần chú ý: Việt Trì, Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Sơn, Thanh Thủy,...
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên lúa xuân muộn ở những chân ruộng trũng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Đoan Hùng, Thanh Thủy, Thanh Sơn, Tân Sơn, ...
- Bệnh sinh lý: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các chân ruộng lầy thụt, dộc chua….
Ngoài ra: Chuột, bọ trĩ, ruồi đục nõn, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân gây hại nhẹ đến trung bình.
2. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, bọ nhảy, rệp, bệnh sương mai hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên rau cải, bắp cải, xu hào.
3. Trên ngô: Bệnh sinh lý, sâu đục thân, chuột, sâu đục thân, châu chấu, sâu ăn lá, bệnh đốm lá gây hại nhẹ đến trung bình.
4. Trên cây đậu tương: Chuột, sâu xám, sâu cuốn lá, bệnh lở cổ rễ hại nhẹ đến trung bình.
5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình.
IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa chiêm xuân :
- Chăm sóc, bón phân làm cỏ sục bùn tạo điều kiện cho cây lúa sinh trưởng phát triển tốt và hạn chế bệnh sinh lý. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
- Bệnh đạo ôn lá: Khi phát hiện ruộng bị bệnh, ngừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Trên những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5%, dùng thuốc Bemsuper 75WP, Beam 75 WP, Fuji - one 40 WP, New Hinosan 30 EC, Fu-army 30 WP, Kasai 21,2 WP, One - Over 40 EC,... phun phòng trừ theo chỉ dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.
- Đối với ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc hoá học Clodansuper 700 WP. Pha 10g thuốc/1bình 10 – 12 lít phun cho 1 sào. Khi phun thuốc nên giữ mức nước trong ruộng xăm xắp (3 – 5 cm) cho thuốc phân tán đều, sau khi phun cần giữ mức nước trên trong vòng 5 ngày để kéo dài hiệu lực diệt ốc.
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng chớm bị bệnh tháo kiệt nước phơi vài ba ngày, nếu ruộng trũng không thể tháo được nước thì phải bón thêm vôi bột và phân chuồng hoai mục, tăng cường làm cỏ sục bùn. Sử dụng các loại thuốc kích thích sinh trưởng và phân bón qua lá như: Alsti 1.4 SL, Phân bón lá rong biển SEAWEED X.O, SOGAN.
- Bệnh vi rút lùn xoắn lá: Khi phát hiện cây có triệu chứng điển hình như thấp lùn hơn khóm khác, cổ lá ôm xít và hơi xoè ngang, lá có màu xanh đậm, đầu lá có thể hơi xoăn, gân lá ở mặt sau hơi sưng tiến hành nhổ vùi bỏ. Trường hợp trên ruộng có trên 20% số khóm bị bệnh phải tiến hành tiêu huỷ cả ruộng. Tại các khu ruộng có cây lúa nhiễm bệnh lùn sọc đen nếu thấy xuất hiện rầy các loại phải tiến hành phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đặc hiệu: Penalty 40 WP, Sectox 10WP, Midan 10WP, Conphai 700 WG, ... hỗn hợp với thuốc Bassa 50EC, Jetan 50 EC, Superista 25EC,.. theo hướng dẫn kỹ thuật.
2. Trên rau: Chăm sóc cho rau theo qui trình sản xuất rau an toàn, sử dụng thuốc đặc hiệu có trong danh mục phun phòng trừ đối với những diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
3.Trên ngô: Phòng trừ sâu xám, sâu đục thân bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
4. Trên cây đậu tương:
- Đối với sâu xám: Áp dụng biện pháp thủ công bắt sâu bằng tay vào buổi sáng sớm khi sâu chưa chui xuống đất. Sử dụng các loại thuốc lưu dẫn nội hấp như: Regent 800WG, Finico 800 WG, …kết hợp với thuốc tiếp xúc như: Pertox 5 EC, Bestox 5 EC, Antaphos 25 EC…Phun vào buổi chiều tối.
- Đối với sâu cuốn lá: Khi mật độ trên 30 con/m2 sử dụng các loại thuốc hoá học Regent 800WG, Finico 800 WG …Phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Đối với bệnh lở cổ rễ: Khi bệnh chớm xuất hiện hướng dẫn nhổ bỏ cây bị bệnh, rắc vôi bột trực tiếp vào đất. Dùng một số loại thuốc hoá học: Validacin 5SL, Tilt Super 300 ND… phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ diễn biến sâu bệnh trên cây chè, cây ăn quả, cây lâm nghiệp.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (b/c);
- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Văn Hiển
|