I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1. Thời tiết:
- Nhiệt độ trung bình 24 - 26oC, cao 30 - 32oC, Thấp 20 - 220C.
- Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nắng gián đoạn, đêm nhiều sương, rải rác có mưa kéo dài. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm: Diện tích: 9.577 ha: GĐST: Chín – thu hoạch.
- Lúa mùa trung: Diện tích: 24.423 ha: GĐST: Trỗ bông - chắc xanh, chín.
- Cây ngô: Diện tích 2.935,2 ha ; GĐST: Chín sáp.
- Cây rau: Diện tích 2.146,5 ha; GĐST: Phát triển thân lá - thu hoạch.
- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Phát triển búp - thu hoạch.
- Cây cao su: Diện tích 107 ha; GĐST: Phát triển thân lá.
- Cây rừng: Diện tích rừng trồng tập trung: 3.409,2 ha.
II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: Gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình 120 - 270 con/m2, cao 920 - 2.000 con/m2, cá biệt 12.000 con/m2 (Yên Lập). Phát dục chủ yếu tuổi 3, 4.
- Bệnh khô vằn: Bệnh gây hại diện rộng trên trà lúa mùa trung, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng trên những ruộng rậm rạp, bón phân không cân đối. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 8 - 14%, cao 35 - 45%, cục bộ 66 - 80% (Lâm Thao, Tân Sơn).
- Bệnh bạc lá: Gây hại trên trà lúa mùa trung, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ lá hại trung bình 1,7 - 3,4%, cao 12 - 13,3%, cục bộ 26,3% (Cẩm Khê).
- Bọ xít dài: Gây hại trên trà lúa mùa trung, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình 0,2 - 0,7 con/m2, cao 6 - 7 con/m2.
- Chuột: Gây hại cục bộ trên trà lúa mùa trung, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,2 - 1%, cao 7,9%.
- Các đối tượng: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân gây hại nhẹ. Bọ xít đen gây hại cục bộ tại Yên Lập. Bướm sâu đục thân 2 chấm ra rải rác.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn, sâu đục thân, đục bắp gây hại nhẹ.
3. Trên rau: Sâu khoang, sâu tơ gây hại nhẹ.
4. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,6%, cao 12%.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,8%, cao 12%.
- Bệnh đốm nâu: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 2,5%, cao 9%, cục bộ 30% (Tân Sơn)
- Bệnh đốm xám: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,1 - 1,7%, cao 12%.
- Các đối tượng: Bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh thối búp chè gây hại nhẹ.
5. Trên cây ăn quả: Bệnh loét, bệnh chảy gôm, nhện đỏ, sâu vẽ bùa, rầy chổng cánh hại nhẹ trên cây bưởi.
III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: Tiếp tục gây hại trên trà lúa mùa trung, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, ổ nếu không phòng trừ kịp thời. Các huyện cần chú ý: Yên Lập, Việt Trì, Lâm Thao, Cẩm Khê,...
- Sâu đục thân 2 chấm: Bướm lứa 5 tiếp tục ra rộ, đẻ trứng trên trà lúa mùa trung và mùa muộn. Sâu non gây bông bạc trên những diện tích lúa trỗ đầu tháng 10/2011, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện nhiều diện tích lúa muộn cần chú ý: Tân Sơn, Đoan Hùng, Thanh Ba, Yên Lập, ...
- Bọ xít dài: Tiếp tục gây hại trên những diện tích lúa trỗ muộn giai đoạc lúa ngậm sữa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Thanh Ba, Đoan Hùng, Yên Lập, Tân Sơn, ...
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục lây lan gây hại trên trà lúa mùa trung, mùa muộn, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng bón nhiều đạm, lá xanh tốt rậm rạp,... Các huyện cần chú ý: Tân Sơn, Đoan Hùng, Thanh Ba, Yên Lập, Cẩm Khê, ...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa bão, bệnh tiếp tục phát triển và lây lan trên diện rộng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng lúa lai, ruộng bón nhiều đạm. Các huyện cần chú ý: Cẩm Khê, Thanh Ba, Hạ Hòa, Phù Ninh,...
- Các đối tượng: Sâu cuốn lá nhỏ gây hại nhẹ đến trung bình. Chuột gây hại cục bộ.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình. Sâu đục thân, đục bắp gây hại nhẹ.
3. Trên rau: Sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang gây hại nhẹ đến trung bình trên rau cải, bắp cải, su hào.
4. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ đến trung bình. Nhện đỏ, bọ cánh tơ, bệnh thối búp chè gây hại nhẹ.
5. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu vẽ bùa, bệnh chảy gôm, rầy chổng cánh hại nhẹ trên cây bưởi.
IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 con/khóm) thì phải phòng trừ. Cần hỗn hợp cả 2 loại thuốc nội hấp, lưu dẫn như Victory 585EC, Ba Đăng 300 WP, Midan 10 WP, Sectox 10WP, Actara 25 WP và thuốc tiếp xúc như Tasodant 600 EC, Bassa 50 EC, Superista 25 EC, Penalty Gold 50 EC, Nibas 50 ND để tăng hiệu quả phòng trừ; Khi phun phải rẽ băng rộng 0,8 - 1m và phun kỹ vào gốc lúa.
- Sâu đục thân 2 chấm: Trên những diện tích lúa muộn trỗ đầu tháng 10, khi lúa thấp thoi trỗ phải phun phòng trừ bằng các loại thuốc: Finico 800WG, Regent 800WG, Prevathon 5SC, Chief 520WP,...pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bọ xít dài: Trên ruộng có mật độ bọ xít từ 6 con/m2 trở lên, dùng thuốc Fastac 5 EC, Địch Bách Trùng 90 SP, Bestox 5 EC, ... phun phòng trừ vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 5SC, Validacin 5SL, Anvil 5SC, Tilt Super 300ND, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên bao bì.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng bị bệnh không dùng phân bón lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dùng thuốc PN - balacide 32WP, Sansai 20WP, Sasa 20WP, Starner 20WP, Xanthomix 20WP, ... phun phòng trừ theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
- Ngoài ra: Chú ý phun các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật.
2. Trên ngô: Phun trừ các ổ bệnh khô vằn, sâu đục thân, đục bắp bằng các loại thuốc có trong danh mục.
3. Trên rau: Phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
4. Trên cây chè: Phun trừ những diện tích nhiễm rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám, bệnh thối búp chè đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây cao su, cây ăn quả, cây lâm nghiệp và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (b/c);
- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Hiển
|