I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1. Thời tiết:
- Nhiệt độ trung bình 27 - 29oC, cao 30 - 32oC, Thấp 25 - 260C.
- Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nắng nhẹ, đêm và sáng có mưa rào và giông, cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm: Diện tích: 9.577 ha: GĐST: Đứng cái - Làm đòng.
- Lúa mùa trung: Diện tích: 24.017,1 ha: GĐST: Đẻ nhánh rộ - Cuối đẻ.
- Cây ngô: Diện tích 2.603,9 ha ; GĐST: 6 – 8 lá.
- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Phát triển búp - thu hoạch.
- Cây cao su: Diện tích 107 ha; GĐST: Phát triển thân lá.
- Cây rừng: Diện tích rừng trồng tập trung: 3.409,2 ha.
II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:
1. Trên lúa mùa sớm:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Trên diện tích phun đạt hiệu quả, mật độ sâu non TB 8 - 10 con/m2, cao 15 - 20 con/m2 đảm bảo an toàn với lứa sâu này. Một số diện tích do phun quá sớm hoặc phun xong gặp mưa nên mật độ sâu vẫn còn cao, trung bình 40 - 60 con/m2, cao 80 - 133 con/m2 (Thanh Thủy, Hạ Hòa, Thanh Ba). Phát dục chủ yếu tuổi 2, 3, 4.
- Bệnh khô vằn: Nguồn bệnh đã xuất hiện và gây hại nhẹ. Tỷ lệ dảnh hại TB 0,4%, cao 14,3%. Cấp bệnh chủ yếu cấp 1,3
- Rầy các loại: Gây hại nhẹ, mật độ trung bình 53,4 con/m2, cao 960 con/m2. Phát dục chủ yếu tuổi 4, 5.
- Các đối tượng: Châu chấu, bệnh sinh lý, chuột, sâu đục thân gây hại nhẹ trên diện hẹp. Trưởng thành sâu đục thân 2 chấm ra rải rác.
2. Trên lúa mùa trung:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm cuốn lá đợt 2 đã ra rộ di chuyển và đẻ trứng trên cả trà sớm và trà trung. Mật độ bướm TB 0,5 - 2,6 con/m2, cao 8 - 16 con/m2, cục bộ 50 – 60 con/m2 (Hạ Hòa, Phù Ninh); Mật độ trứng TB 8 - 16 quả/m2, cao 40 - 80 quả/m2, cục bộ 144 - 250 quả/m2 (Hạ Hòa, Yên Lập); Mật độ sâu non TB 8 - 16 con/m2, cao 32 - 53 con/m2, cục bộ 100 - 120 con/m2 (Hạ Hòa).
- Rầy các loại: gây hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình 100 con/m2, cao 2.484 con/m2 (Yên Lập). Phát dục chủ yếu tuổi 4, 5.
- Bệnh vàng lá sinh lý: Hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại TB 0,2%, cao 38% (Yên Lập).
- Các đối tượng: Bệnh khô vằn, chuột, ốc bươu vàng, châu chấu gây hại nhẹ. Trưởng thành sâu đục thân 2 chấm ra rải rác.
3. Trên ngô: Sâu ăn lá, bệnh khô vằn gây hại nhẹ.
4. Trên cây đậu tương: Sâu cuốn lá, sâu đục quả gây hại nhẹ.
5. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,8%; cao 12%.
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,4%, cao 11%.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,7%, cao 16 %.
- Các đối tượng: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp gây hại nhẹ.
III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ:
+ Trên trà sớm: Sâu non tiếp tục phá hại rất mạnh do tuổi 3, 4 là tuổi gây hại chính trong vòng đời của sâu, những diện tích có mật độ sâu còn cao có thể bị trắng lá hoàn toàn, ảnh hưởng lớn tới năng suất nếu không tiếp tục phòng trừ tốt. Các huyện cần chú ý: Thanh Thủy, Hạ Hòa, Thanh Ba, Lâm Thao, Việt Trì.
+ Trên trà trung: Bướm cuốn lá sẽ tiếp tục đẻ trứng trên trà sớm và trà trung; Sâu non nở rộ và gây hại từ ngày 15/8/2011 trở đi với mật độ sâu non trung bình 100 - 200 con/m2, cục bộ 300 - 400 con/m2 gây trắng lá hoàn toàn nếu không được phòng trừ kịp thời. Dự kiến diện tích cần phòng trừ khoảng 20.000 ha. Các huyện cần chú ý: Hạ Hòa, Phù Ninh, Thanh Ba, Cẩm Khê, Phú Thọ, Thanh Sơn, Yên Lập, Việt Trì, ...
- Rầy các loại: Rầy các loại tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ gây hại nhẹ đến trung bình. Dự kiến rầy cám lứa 6 sẽ nở rộ vào cuối tháng 8 - đầu tháng 9 gây hại trên các trà lúa giai đoạn làm đòng - trỗ bông. Các huyện cần chú ý: Yên Lập, Cẩm Khê, Thanh Sơn, Đoan Hùng, Lâm Thao, Hạ Hòa, ...
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục lây lan, phát triển và gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình và hại nặng trên các ruộng bón nhiều đạm xanh tốt, lá rậm rạp, ruộng bị hạn,... Các huyện cần chú ý: Thanh Sơn, Việt Trì, Lâm Thao, Hạ Hòa, Phù Ninh, ...
- Các đối tượng: Sâu đục thân, châu chấu, chuột, bệnh sinh lý gây hại cục bộ.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn, sâu ăn lá tiếp tục gây hại nhẹ.
3. Trên cây đậu tương: Sâu cuốn lá, sâu đục quả tiếp tục gây hại nhẹ.
4. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình. Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá chè gây hại nhẹ.
IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi ruộng có mật độ sâu trên 20 con/m2 đối với trà lúa giai đoạn đứng cái - làm đòng, và trên 50 con/m2 trở lên đối với trà lúa giai đoạn đẻ nhánh, sử dụng các loại thuốc: Finico 800 WG; Rigell 800 WG; Rambo 800 WG; Oncol 25 WP hỗn hợp với Silsau 4.5 EC, Catex 3.6 EC, Pertox 5 EC, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì. Thời gian phun thuốc tốt nhất từ ngày 15 - 20/8/2011.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 5SC, Validacin 5SL, Anvil 5 SC, Tilt Super 300 ND,...pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên bao bì.
- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ trên 1.500 con/m2 sử dụng các loại thuốc: Penalty 40 WP, Sectox 10WP, Conphai 700 WG, Amira 25 WG, Actara 25 WP, Midan 10 WP, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì
- Ngoài ra: Chú ý phun các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
2. Trên ngô: Phun trừ các ổ sâu ăn lá, bệnh khô vằn bằng các loại thuốc có trong danh mục.
3. Trên cây đậu tương: Phun trừ các sâu cuốn lá, sâu đục quả bằng các loại thuốc có trong danh mục
4. Trên cây chè: Phun trừ những diện tích nhiễm rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám, bệnh phồng lá chè bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây cao su, cây ăn quả, cây lâm nghiệp và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (b/c);
- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Hiển
|