Thông báo sâu bệnh tuần 37
Toàn tỉnh - Tháng 9/2011

(Từ ngày 08/09/2011 đến ngày 15/09/2011)

I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

- Nhiệt độ trung bình 27 - 29oC, cao 31 - 33oC, Thấp 23 - 250C.

- Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nắng nhẹ, xen kẽ có mưa kéo dài, đêm nhiều sương. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa mùa sớm: Diện tích: 9.577 ha: GĐST: Chắc xanh  - Chín.

- Lúa mùa trung: Diện tích: 24.423 ha: GĐST: Làm đòng, trỗ bông - chắc xanh

- Cây ngô: Diện tích 2.935,2 ha ; GĐST: Chín sáp.

- Cây rau: Diện tích 2.146,5 ha; GĐST: Phát triển thân lá - thu hoạch.

- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Phát triển búp - thu hoạch.

- Cây cao su: Diện tích 107 ha; GĐST: Phát triển thân lá.

- Cây rừng: Diện tích rừng trồng tập trung: 3.409,2 ha.

II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:

1. Trên lúa:

- Rầy các loại: Gây hại trên cả trà 1 và trà 2. Mật độ trung bình 100 - 360 con/m2, cao 800 -  1.700 con/m2, cục bộ 2.700 - 4.500 con/m2 (Thanh Ba, Lâm Thao). Phát dục chủ yếu trưởng thành, tuổi 1. Mật độ trứng trung bình 100 - 250 ổ/m2, cao 300 - 720 ổ/m2, cục bộ 1.200 ổ/m2 (Hạ Hòa).

- Bệnh khô vằn: Bệnh gây hại diện rộng trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng trên những ruộng rậm rạp, bón phân không cân đối. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 10 - 20%, cao 30 - 45%, cục bộ 60 - 80% (Hạ Hòa, Lâm Thao).

- Bệnh bạc lá: Gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ lá hại trung bình 1,2 - 4,2%, cao 21%, cục bộ 40 - 100% (Lâm Thao, Thanh Thủy).

- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ lá hại trung bình 1,4 - 6%, cao 20%, cục bộ 80% (Lâm Thao).

- Sâu đục thân 2 chấm: Gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại TB 0,1 - 2,5%, cao 6,2 - 10%. Phát dục chủ yếu tuổi 3, 4.

- Bọ xít dài: Gây hại trên trà 1 và trà 2, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình 0,2 - 1 con/m2, cao 4 - 8 con/m2.

- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình trên các trà lúa. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,1%, cao 4,5 - 7,9%.

- Các đối tượng: Sâu cuốn lá nhỏ, châu chấu, bệnh sinh lý, bệnh thối thân gây hại nhẹ.

2. Trên ngô: Bệnh khô vằn, sâu đục thân, đục bắp, rệp cờ gây hại nhẹ.

3. Trên rau: Sâu khoang, sâu xanh, sâu tơ gây hại nhẹ.

4. Trên cây chè:

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,2%, cao 13%.

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,2%, cao 16%.

- Các đối tượng: Bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám, bệnh thối búp chè gây hại nhẹ.

5. Trên cây ăn quả: Bệnh loét, bệnh chảy gôm, rệp muội, sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi.

III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa:

- Rầy các loại: Rầy cám tiếp tục nở rộ từ nay đến ngày 22/9/2011 và gây hại diện rộng trên các trà lúa giai đoạn trỗ - chắc xanh, chín; với mật độ trung bình 800 - 1.600 con/m2, cao 2.000 – 3.000 con/m2, cục bộ 6.000 - 9.000 con/m2, có thể gây cháy chòm ổ từ 27/9 trở đi nếu không phòng trừ kịp thời. Dự kiến diện tích cần phòng trừ 7.100 ha. Các huyện cần chú ý: Tân Sơn, Thanh Ba, Yên Lập, Đoan Hùng, Phú Thọ, Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Sơn, Phù Ninh...

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục lây lan, phát triển và gây hại bộ lá đòng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng bón nhiều đạm, lá xanh tốt rậm rạp, ruộng bị hạn, ... Các huyện cần chú ý: Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba, Thanh Sơn, Phù Ninh, ...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa bão, bệnh tiếp tục phát triển và lây lan trên diện rộng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng lúa lai, ruộng bón nhiều đạm. Các huyện cần chú ý: Lâm Thao, Thanh Thủy, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba, Phù Ninh, ...

- Các đối tượng: Sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít dài gây hại nhẹ đến trung bình. Châu chấu, chuột, bệnh lùn sọc đen gây hại cục bộ.

2. Trên ngô: Bệnh khô vằn, rệp cờ hại nhẹ đến trung bình. Sâu đục thân đục bắp gây hại nhẹ.

3. Trên rau: Sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang tiếp tục gây hại nhẹ đến trung bình trên rau cải, bắp cải, xu hào.

4. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi gây hại nhẹ đến trung bình. Ngoài ra: nhện đỏ, bọ cánh tơ, bệnh đốm xám, bệnh thối búp chè gây hại nhẹ.

5. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu vẽ bùa, rệp muội hại nhẹ trên cây bưởi. Bệnh thán thư, bọ xít, sâu đục cuống quả hại nhẹ trên cây nhãn, vải.

IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 con/khóm) thì phải phòng trừ. Cần hỗn hợp cả 2 loại thuốc nội hấp, lưu dẫn như Victory 585EC, Ba Đăng 300 WP, Midan 10 WP, Sectox 10WP, Actara 25 WP và thuốc tiếp súc như Tasodant 600 EC, Bassa 50 EC, Superista 25 EC, Penalty Gold 50 EC để tăng hiệu quả phòng trừ; Khi phun phải rẽ băng rộng 0,8 - 1m và phun kỹ vào gốc lúa.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 5SC, Validacin 5SL, Anvil 5SC, Tilt Super 300ND, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng bị bệnh dừng bón các loại phân hóa học, phân bón lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dùng thuốc  PN - balacide 32WP, Sansai 20WP, Sasa 20WP, Starner 20WP, Xanthomix 20WP, ... phun phòng trừ theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Chỉ phun thuốc trên những diện tích lúa chưa trỗ có mật độ sâu trên 20 con/m2 sử dụng các loại thuốc: Ammate 30 WDG, Finico 800 WG; Rigell 800 WG; Rambo 800 WG; Oncol 25 WP hỗn hợp với Silsau 4.5 EC, Catex 3.6 EC, Pertox 5 EC, ...   pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Ngoài ra: Chú ý phun các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.

2. Trên ngô: Phun trừ các ổ bệnh khô vằn, rệp cờ, sâu đục thân, đục bắp bằng các loại thuốc có trong danh mục.

3. Trên rau: Phun trừ các ổ sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, chú ý đẩm bảo thời gian cách ly.

4. Trên cây chè: Phun trừ những diện tích nhiễm rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám, bệnh thối búp chè bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

Ngoài ra: Theo dõi  chặt chẽ sâu bệnh trên cây cao su, cây ăn quả, cây lâm nghiệp và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng.

Nơi nhận:       

- Như kính gửi (b/c);

- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);

- Lưu: KT.

 KT.CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Loading...