I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1.Thời tiết:
- Nhiệt độ trung bình 25oC, cao 30oC, Thấp 20oC
- Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nắng ấm, đêm nhiều sương. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa chiêm, xuân sớm: Diện tích: 4395 ha; GĐST: Đẻ nhánh rộ.
- Lúa xuân muộn: Diện tích: 30.500,7 ha; GĐST: hồi xanh - đẻ nhánh.
- Cây rau: Diện tích: 1121 ha; GĐST: Cây con - PTTL, thu hoạch.
- Cây đậu tương: Diện tích: 680,8 ha; GĐST: Mới trồng - nảy mầm.
- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Nảy búp.
- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng trập trung: 5.000 ha (KH: 6000 ha); 2 triệu cây phân tán.
II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:
1. Trên lúa chiêm , xuân sớm:
- Bệnh nghẹt rễ sinh lý: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 5%, cao 20 - 30%, cục bộ 100%.
- Bệnh vàng lá sinh lý: Hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1 - 2%, cao 36%.
- Các đối tượng: Bọ trĩ, ruồi đục nõn, ốc bươu vàng, chuột, sâu đục thân, rầy các loại hại nhẹ. Bệnh đạo ôn xuất hiện rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn:
- Bệnh nghẹt rễ sinh lý: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 1 - 2%, cao 45%.
- Bệnh vàng lá sinh lý: Hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1 - 2%, cao 32%.
- Ốc bươu vàng: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 0,4 con/m2, cao 10 con/m2, cục bộ 75 con/m2.
- Ruồi đục nõn: Hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ lá hại trung bình 0,3%, cao 12,5%.
- Các đối tượng: Bọ trĩ, sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, bọ xít đen, chuột hại nhẹ. Bệnh đạo ôn xuất hiện rải rác.
3. Trên rau:
- Sâu tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 0,5 con/m2, cao 20con/m2, cục bộ 61 con/m2.
- Sâu xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 0,3 con/m2, cao 30 con/m2.
- Bọ nhảy: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 1 - 2 con/m2, cao 40 - 50 con/m2, cục bộ >100 con/m2.
- Các đối tượng: Sâu khoang, bệnh thối nhũn vi khuẩn, bệnh đốm vòng, bệnh sương mai gây hại nhẹ. Rệp hại nặng cục bộ.
4. Trên ngô: Bệnh sinh lý, sâu xám, sâu đục thân gây hại nhẹ.
5. Trên cây đậu tương: Chuột, bệnh sương mai hại rải rác.
6. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 0,2 %, cao 10%.
- Các đối tượng: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ.
7. Trên cây ăn quả: Sâu nhớt, sâu vẽ bùa, bệnh chảy gôm hại nhẹ đến trung bình trên cây bưởi. Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
8. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, bệnh khô cành hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI.
1. Trên lúa:
- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết âm u, có mưa nhỏ kéo dài, ẩm độ không khí cao bệnh đạo ôn lá xuất hiện gây hại nhẹ đến trung bình. Các huyện cần chú ý: Việt Trì, Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Sơn, Thanh Thủy,...
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên lúa xuân muộn ở những chân ruộng trũng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Đoan Hùng, Thanh Thủy, Thanh Sơn, Tân Sơn, ...
- Bệnh sinh lý: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các chân ruộng lầy thụt, dộc chua….
Ngoài ra: Chuột, bọ trĩ, ruồi đục nõn, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân gây hại rải rác.
2. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, bọ nhảy, rệp, bệnh sương mai, bệnh thối nhũn hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên rau cải, bắp cải, xu hào.
3. Trên ngô: Bệnh sinh lý, sâu xám, sâu đục thân gây hại nhẹ.
4. Trên cây đậu tương: Chuột, bệnh sương mai hại rải rác.
5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ.
6. Trên cây ăn quả: Sâu nhớt, sâu vẽ bùa, bệnh chảy gôm hại nhẹ đến trung bình trên cây bưởi. Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
7. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, bệnh khô cành hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa chiêm xuân :
- Chăm sóc, bón phân làm cỏ sục bùn tạo điều kiện cho cây lúa sinh trưởng phát triển tốt và hạn chế bệnh sinh lý. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
- Bệnh đạo ôn lá: Khi phát hiện ruộng bị bệnh, ngừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Trên những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5%, dùng thuốc Bemsuper 75WP, Beam 75 WP, Fuji - one 40 WP, New Hinosan 30 EC, Fu-army 30 WP, Kasai 21,2 WP, One - Over 40 EC,... phun phòng trừ theo chỉ dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.
- Đối với ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc hoá học Clodansuper 700 WP. Pha 10g thuốc/1bình 10 – 12 lít phun cho 1 sào. Khi phun thuốc nên giữ mức nước trong ruộng xăm xắp (3 – 5 cm) cho thuốc phân tán đều, sau khi phun cần giữ mức nước trên trong vòng 5 ngày để kéo dài hiệu lực diệt ốc.
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng chớm bị bệnh tháo kiệt nước phơi vài ba ngày, nếu ruộng trũng không thể tháo được nước thì phải bón thêm vôi bột và phân chuồng hoai mục, tăng cường làm cỏ sục bùn. Sử dụng các loại thuốc kích thích sinh trưởng và phân bón qua lá như: Alsti 1.4 SL, Phân bón lá rong biển SEAWEED X.O, SOGAN.
Ngoài ra: Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp. Theo dõi chặt chẽ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen.
2. Trên rau: Chăm sóc cho rau theo qui trình sản xuất rau an toàn, sử dụng thuốc đặc hiệu có trong danh mục phun phòng trừ đối với những diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
3.Trên ngô: Phòng trừ sâu xám, sâu đục thân bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ diễn biến sâu bệnh trên cây đậu tương, cây chè, cây ăn quả, cây lâm nghiệp.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (b/c);
- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Văn Hiển
|