Thông báo sâu bệnh kỳ 34
Toàn tỉnh - Tháng 8/2015

(Từ ngày 13/08/2015 đến ngày 20/08/2015)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG

1. Thời tiết:

Nhiệt độ: Trung bình 32 - 340C, Cao 36 - 380C, Thấp 28 - 30 0C,

Nhận xét khác: Trong kỳ, ngày trời nắng nóng,  lúc có mưa rào rải rác vào chiều tối và đêm. Cây trồng sinh trưởng, phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa mùa sớm:

Diện tích: 14.592,9 ha

Sinh trưởng: Đòng già - trỗ

- Lúa mùa trung:

Diện tích: 17.737,7 ha

Sinh trưởng: Đứng cái - làm đòng,trỗ

- Ngô hè:

Diện tích: 2.513,6 ha

Sinh trưởng: Trỗ - làm hạt.

- Chè:

Diện tích: 16.781,6 ha

Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch

- Cây bưởi:

Diện tích: 2.079,3 ha

Sinh trưởng: Phát triển quả

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ lứa 6 đã vũ hóa rộ và bắt đầu đẻ trứng. Cụ thể:

+ Trà sớm: Mật độ bướm phổ biến 5 - 10 con/m2, cao 20 - 30 con/m2, cục bộ 50 - 60 con/m2 (Cẩm Khê). Mật độ trứng phổ biến 10 - 20 quả/m2, cao 40 - 50 quả/m2, cục bộ 140 - 150 quả/m2 (Lâm Thao, Phù Ninh), cá biệt 350 (Cẩm Khê).

+ Trà trung: Mật độ Bướm phổ biến 5 - 10 con/m2, cao 20 - 30 con/m2, cục bộ 60 - 80 con/m2 (Cẩm Khê, Yên Lập), cá biệt 200 con/m2 (Việt Trì, Cẩm Khê). Mật độ trứng phổ biến 10 - 20 quả/m2, cao 30 - 40 quả/m2, cục bộ 60 - 80 quả/m2 (Cẩm Khê, Phù Ninh, Đoan Hùng, Phú Thọ), cá biệt 300 - 400 quả/m2 (Cẩm Khê).

- Sâu đục thân 2 chấm: Sâu đục thân 2 chấm gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng tại các huyện Việt Trì, Cẩm Khê, Phù Ninh, Đoan Hùng, Tam Nông, Thanh Thủy; phát dục chủ yếu tuổi 5, nhộng. Tỷ lệ dảnh hại phổ biến 0,2 - 1,7%, cao 2,5 - 4,6%, cục bộ 7 - 14% (Việt Trì). Trưởng thành sâu đục thân lứa 5 đã vũ hóa trên các trà lúa, mật độ phổ biến 0,01 - 0,02 con/m2, cao 0,1 - 0,5 con/m2 (Việt Trì, Phù Ninh, Đoan Hùng, Cẩm Khê).

- Bệnh khô vằn: Gây hại trên các trà lúa ở hầu hết các huyện. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trên trà sớm phổ biến 3 - 12%, cao 17 - 28%, cục bộ 40 - 42% (Cẩm Khê, Thanh Thủy, Thanh Ba); trên trà trung phổ biến 2 - 7%, cao 10 - 30%.

- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình tại hầu hết các huyện. Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 1,6%, cao 2,0 - 8,7%.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh đã bắt đầu xuất hiện và gây hại nhẹ trên các trà lúa tại Thanh Thủy, Việt Trì,  Lâm Thao, Cẩm Khê, Yên Lập, Tam Nông, Phù Ninh. Tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 0,8%, cao 4 - 8%, cục bộ 10 - 19% (Lâm Thao, Việt trì).

- Rầy các loại: Rầy gây hại nhẹ trên các trà lúa. Mật độ rầy phổ biến 80 - 140 con/m2, cao 200 - 400 con/m2, cục bộ 600 - 900 (Thanh Sơn, Yên Lập, Tam Nông), cá biệt 1500 - 2000 con/m2 (Cẩm Khê, Yên Lập); phát dục chủ yếu tuổi 2,3. Mật độ ổ trứng phổ biến 15 - 30 ổ/m2, cao 120 - 200 ổ/m2.

- Ngoài ra: Bệnh sinh lý gây hại nhẹ, bọ xít dài gây hại nhẹ.

2. Trên ngô hè:

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ tại đến trung bình tại Phù Ninh, Đoan Hùng. Tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 2,7%, cao 9,9 - 25,7%

- Ngoài ra: Các đối tượng sâu đục thân, sâu cắn lá, bệnh đốm lá, rệp, chuột gây hại rải rác.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ tại các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 0,9 - 3,2%, cao 6 - 8%.

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình tại Cẩm Khê, Đoan Hùng, Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 1,0 - 3,0%, cao 5 - 8%.

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình tại Cẩm Khê, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 2,8%, cao 5 - 10,2%.

- Bệnh đốm nâu: Gây hại nhẹ tại Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 2 - 2,3%, cao 6 - 9%.

- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ tại Thanh Sơn. Tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 2,4%, cao 6 - 10%.

- Ngoài ra: Bệnh chấm xám, bệnh thán thư, bệnh thối búp hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả:

Trên cây bưởi các đối tượng nhện đỏ hại nhẹ; bệnh chảy gôm, bệnh loét, ruồi đục quả hại rải rác. Bọ xít nâu, nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.

III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm sâu cuốn lá nhỏ tiếp tục vũ hóa gia tăng mật độ, di chuyển và đẻ trứng trên diện tích trà trung cấy muộn và trà mùa muộn. Mật độ trứng tiếp tục tăng nhanh trong vài ngày tới. Dự kiến, sâu non nở rộ từ ngày 28/8/2015 trở đi và gây hại mạnh trong đầu tháng 9/2015 trên lúa đang giai đoạn đứng cái - làm đòng; mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng đến rất nặng, có thể ảnh hưởng đến năng suất lúa nếu không phòng trừ kịp thời. Các huyện cần chú ý: Cẩm Khê, Yên Lập, Hạ Hòa, Đoan Hùng, Phù Ninh, ....

- Sâu đục thân 2 chấm: Bướm tiếp tục vũ hóa gia tăng mật độ, di chuyển và đẻ trứng trên trà trung và trà muộn. Sâu non lứa 5 gây hại mạnh từ 31/8/2015 trở đi trên trà trung và trà muộn (giai đoạn làm đòng - trỗ). Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Phù Ninh, Việt Trì, Cẩm Khê, Đoan Hùng, Tam Nông...

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh và gây hại mạnh trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, bón nhiều đạm, ruộng khô hạn. Các huyện cần chú ý: Cẩm Khê, Lâm Thao, Thanh Ba, Thanh Thủy, Việt Trì, Yên Lập, ...

-  Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa bão, bệnh dễ phát sinh, lây lan nhanh và gây hại mạnh trên các trà lúa; mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng trên các giống lúa có bản lá to, trên ruộng xanh tốt, rậm rạp. Các huyện đã có nguồn bệnh cần chú ý: Thanh Thủy, Việt Trì, Lâm Thao, Cẩm Khê, Yên Lập, Tam Nông, Phù Ninh, Đoan Hùng ...

- Chuột: Gây hại trên các trà lúa khu vực ven đồi, gò, ven làng; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích lũy, gia tăng mật độ trong thời gian tới. Dự kiến rầy lứa 6 gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng từ trung tuần tháng 9 trở đi.

- Ngoài ra: Bọ xít dài, nhện gié, bệnh lem lép, bệnh sinh lý, ... gây hại nhẹ.

2. Trên ngô: Bệnh khô vằn gây hại nhẹ đến trung bình. Sâu đục thân, sâu ăn lá, chuột, bệnh đốm lá, rệp cờ hại nhẹ.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh đốm nâu, nhện đỏ, bệnh thối búp gây hại nhẹ.

4. Trên cây ăn quả: Trên cây bưởi các đối tượng nhện đỏ hại nhẹ; bệnh chảy gôm, bệnh loét, ruồi đục quả hại rải rác. Bọ xít nâu, nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.

5. Cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, sâu đục cành, mối hại gốc,... gây hại rải rác.

IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:

1. Trên lúa:

Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và phun trừ triệt để những diện tích nhiễm sâu bệnh vượt ngưỡng:

- Đối với sâu cuốn lá nhỏ: Phòng trừ khi ruộng có mật độ sâu trên 20 con/m2 với lúa giai đoạn đứng cái - làm đòng. Sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ sâu cuốn lá nhỏ trên lúa. Có thể sử dụng thuốc trong nhóm hoạt chất: Indoxacarb, Emamectin benzoate, Fipronil, Chlorpyrifos ethyl, Alpha-Cypermethrin .... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Đối với sâu đục thân 2 chấm: Phòng trừ khi ruộng có mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2 với lúa giai đoạn làm đòng đến trỗ. Sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ sâu đục thân trên lúa. Có thể sử dụng thuốc trong nhóm hoạt chất: Cartap, Fipronil, Chlorpyrifos ethyl, Alpha-Cypermethrin .... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

Do thời gian sâu non cuốn lá nhỏ lứa 6 và sâu đục thân lứa 5 tương đối trùng nhau vì vậy thời gian phun thuốc cần tập trung từ ngày 28/8 - 3/9/2015.

Trên diện tích nhiễm cả sâu cuốn lá và sâu đục thân, sử dụng 01 trong các  thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Chlorpyrifos ethyl, Cartap, .... phối hợp với 01 trong các loại thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Fipronil, Alpha-Cypermethrin, Emamectin benzoate, ... để phun trừ theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

  Lưu ý: Những diện tích có mật độ sâu cuốn lá nhỏ cao trên 100 con/m2, hay mật độ ổ trứng sâu đục thân cao trên 1,0 ổ/m2, hoặc diện tích phun gặp mưa, sau phun 3 - 5 ngày cần kiểm tra lại, nếu ruộng vẫn còn mật độ vượt ngưỡng thì cần phun trừ lần 2 để đảm bảo an toàn.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% lá hại sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Oxolinic acid, Bismerthiazol, Kasugamycin, ...pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% dảnh hại sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bệnh khô vằn. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Carbendazim, Hexaconazole, Validamycin, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

* Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng rầy các loại, bọ xít dài, nhện gié, … bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục; Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp./.

2. Trên ngô: Tập trung chăm sóc và phòng trừ các loại sâu bệnh khi tới ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc BVTV.

3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Lưu ý thời gian cách ly.

- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Abamectin + Bacillus thuringiensis var.kurstaki, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Nhện đỏ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ nhện đỏ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Fenpyroximate, Abamectin, Abamectin + Alpha-cypermethrin,  Emamectin benzoate,  Abamectin + Bacillus thuringiensis var.kurstaki, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin + Isoprocarb, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox,  Emamectin benzoate , ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Chú ý theo dõi và phòng trừ kịp thời bệnh thối búp, đốm nâu, đốm xám.

* Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp, phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng kịp thời./.

Nơi nhận:

- Như kính gửi;

- LĐCC;

- Lưu: KT.

KT. CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(đã ký)

Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Loading...