I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 30 - 340C, Cao 36 - 380C, Thấp 26 - 280C,
Nhận xét khác: Trong kì ngày trời nắng nóng, chiều tối và đêm có mưa rào rải rác. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Mạ mùa | Diện tích: 16 ha | Sinh trưởng: 4 - 5 lá |
- Lúa mùa sớm | Diện tích: 14.592,9 ha | Sinh trưởng: Đẻ nhánh |
- Lúa mùa trung | Diện tích: 14.367,4 ha | Sinh trưởng: Cấy - hồi xanh, đẻ nhánh |
- Ngô hè | Diện tích: 2.513,6 ha | Sinh trưởng: 3 - 9 lá |
- Chè | Diện tích: 16.781,6 ha | Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch |
- Cây bưởi | Diện tích: 2.079,3 ha | Sinh trưởng: Phát triển quả |
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa:
- Trên lúa mùa sớm:
+ Sâu cuốn lá nhỏ: Hại nhẹ đến trung bình tại Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Lâm Thao, Phù Ninh, Tam Nông, Thanh Ba, Thanh Thủy, Việt Trì. Mật độ phổ biến 7 - 32 con/m2, cao 40 - 88 con/m2. Phát dục chủ yếu tuổi 2, 3.
+ Ốc bươu vàng: Hại nhẹ đến trung bình ở các huyện Tam Nông, Đoan Hùng, Hạ Hòa. Mật độ phổ biến 1,0 con/m2, cao 3 con/m2.
+ Bệnh nghẹt rễ sinh lý: Hại nhẹ đến trung bình tại Hạ Hòa, Thanh Thủy. Tỷ lệ hại phổ biến 1,6 - 2,5%, cao 8 - 26,1%.
+ Bệnh vàng lá sinh lý: Hại nhẹ đến trung bình tại Tam Nông. Tỷ lệ hại phổ biến 2,5%, cao 25%.
+ Sâu đục thân: Hại nhẹ tại Phù Ninh, Lâm Thao, Việt Trì. Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 0,4%, cao 2,3 - 5,9%.
+ Ngoài ra: Rầy các loại, bọ trĩ, chuột, châu chấu gây hại rải rác.
- Trên lúa mùa trung:
+ Sâu cuốn lá nhỏ: Hại nhẹ đến trung bình tại các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Lâm Thao, Phù Ninh, Phú Thọ, Thanh Ba, Thanh Sơn, Việt Trì, Yên Lập. Mật độ phổ biến 4 - 26 con/m2, cao 35 - 72 con/m2. Phát dục chủ yếu tuổi 2, 3.
+ Ốc bươu vàng: Hại nhẹ đến trung bình tại Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Phú Thọ, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập. Mật độ phổ biến 1 con/m2, cao 2 - 8 con/m2.
+ Bệnh nghẹt rễ sinh lý: Hại nhẹ tại Cẩm Khê, Thanh Ba, Yên Lập, Phù Ninh. Tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 1,3%, cao 4 - 15%.
+ Ngoài ra: Rầy các loại, sâu đục thân, bọ trĩ, châu chấu, chuột gây hại rải rác.
- Trên mạ: Các đối tượng sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, ốc bươu vàng, bệnh sinh lý gây hại rải rác.
2. Trên ngô hè:
Các đối tượng sâu cắn lá, sâu đục thân, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, chuột, bệnh sinh lý gây hại rải rác.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình tại các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 4,7%, cao 6 - 16%.
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ tại Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Ba. Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 5,8%, cao 7 - 25%.
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ tại Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 0,7 - 3,8%, cao 6 - 8%.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ tại Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 3,7%, cao 4 - 10%.
- Bệnh đốm nâu: Gây hại nhẹ tại Tân Sơn, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 – 0,7%, cao 4 - 8%.
- Ngoài ra: Bệnh thối búp, bệnh chấm xám, bệnh thán thư gây hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả:
- Nhện đỏ, bệnh chảy gôm, bệnh loét, ruồi đục quả phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu ăn lá, mối hại gốc hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên mạ: Bệnh sinh lý, sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy các loại gây hại nhẹ, chuột hại cục bộ.
2. Trên lúa mùa: Sâu cuốn lá hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng xanh tốt. Bệnh sinh lý, ốc bươu vàng gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu đục thân, rầy các loại, chuột hại nhẹ.
3. Trên ngô: Sâu đục thân, sâu ăn lá, chuột, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại nhẹ.
4. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bọ xít muỗi gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu gây hại nhẹ.
5. Trên cây ăn quả: Trên cây bưởi Đoan Hùng các đối tượng nhện đỏ hại nhẹ; bệnh loét, rệp sáp hại rải rác. Bọ xít nâu, nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.
6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá và mối hại gốc gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn. Ngoài ra cần tiếp tục điều tra, theo dõi để phát hiện kịp thời sâu xanh xuất hiện gây hại trên cây bồ đề.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Chỉ phun trên ruộng có mật độ sâu non từ 50 con/m2 trở lên, sử dụng một trong các loại thuốc Clever 300 WG, Dylan 10WG, Rigell 800 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, ... để phun phòng trừ theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
- Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh, nhất là ốc bươu vàng, bệnh sinh lý, sâu đục thân 2 chấm, ... Hạn chế phun thuốc BVTV đầu vụ để bảo vệ thiên địch.
2. Trên ngô: Tập trung chăm sóc và phòng trừ các loại sâu bệnh khi tới ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc BVTV.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Chú ý thời gian cách ly.
- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng các loại thuốc: Dylan 2EC, 10WG, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Nhện đỏ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; sử dụng các loại thuốc: Ortus 5 SC, Catex 1.8 EC, 3.6 EC, Shepatin 18EC, 36EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC,...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng các loại thuốc: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Superista 25EC,...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng các loại thuốc: Trebon 10EC, Dylan 2 EC,...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Chú ý theo dõi và phòng trừ kịp thời bệnh thối búp, đốm nâu, đốm xám.
* Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp, phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng kịp thời./.
Nơi nhận: - Như kính gửi; - LĐCC; - Lưu: KT. | KT. CHI CỤC TRƯỞNG PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG Phạm Văn Hiển |