Thông báo sâu bệnh kỳ 32
Toàn tỉnh - Tháng 8/2015

(Từ ngày 30/07/2015 đến ngày 05/08/2015)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG

1. Thời tiết:

Nhiệt độ: Trung bình 26 - 280C, Cao 30 - 310C, Thấp 22 - 24 0C,

Nhận xét khác: Trong tuần, do ảnh hưởng của khối khí áp trên cao, trời mưa kéo dài cả ngày, trưa và chiều trời nhiều mây, đôi lúc có nắng gián đoạn, cây trồng sinh trưởng, phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa mùa sớm

Diện tích: 14.592,9 ha

Sinh trưởng: Làm đòng

- Lúa mùa trung

Diện tích: 17.737,7 ha

Sinh trưởng: Cuối đẻ - đứng cái

- Ngô hè

Diện tích: 2.513,6 ha

Sinh trưởng: Xoáy nõn - trỗ

- Chè

Diện tích: 16.781,6 ha

Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch

- Cây bưởi

Diện tích: 2.079,3 ha

Sinh trưởng: Phát triển quả

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 đang gây hại mạnh trên các trà lúa với mật độ rất cao. Do điều kiện thời tiết mưa liên tục nên gây khó khăn rất lớn và làm chậm tiến độ phòng trừ sâu cuốn lá. Cụ thể:

+ Trà sớm: Mật độ sâu phổ biến 60 - 80 con/m2, cao 120 - 200 con/m2, cục bộ 250 - 320 con/m2 (Thanh Ba, Tam Nông, Cẩm Khê, Lâm Thao, Việt Trì, Hạ Hòa, Thanh Thủy), cá biệt 450 - 750 con/m2 (Thanh Ba, Tam Nông, Lâm Thao, Hạ Hòa).

+ Trà trung: Mật độ sâu phổ biến 40 - 60 con/m2, cao 80 - 120 con/m2, cục bộ 200 -  350 con/m2 (Cẩm Khê, Hạ Hòa, Lâm Thao, Việt trì, Yên Lập), cá biệt 400 - 500 con/m2 (Hạ Hòa, Cẩm Khê, Yên Lập) .

- Sâu đục thân 2 chấm: Bướm tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng trên các trà lúa, sâu non đã bắt đầu nở và gây dảnh héo, tại các huyện Cẩm Khê, Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Thủy, Việt Trì, Đoan Hùng.. Mật độ trứng phổ biến 0,05 - 0,2 ổ/m2, cao 0,3 - 0,5 ổ/m2. Tỷ lệ dảnh hại phổ biến 0,2 - 0,6%, cao 2,1 - 5,7%. 

- Bệnh khô vằn: Hại nhẹ đến trung bình tại Cẩm Khê, Hạ Hòa, Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh ba, Thanh Thủy, Việt Trì. Tỷ lệ hại trên trà sớm phổ biến 2 - 6%, cao 12 - 16, cục bộ 20 -32 (Lâm Thao, Cẩm Khê, Thanh Ba); trên trà trung phổ biến 0,5 - 2,7%, cao 3 - 8%, cục bộ 14 - 18% (Lâm Thao, Cẩm Khê).

- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình tại Cẩm Khê, Hạ Hòa, Phù Ninh, Tam Nông, Thanh Thủy, Việt Trì. Tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 0,5%, cao 2,0 - 8,8%.

- Châu chấu: Gây hại nhẹ trên lúa tại Cẩm Khê. Mật độ phổ biến 1 - 2 con/m2, cao 12 con/m2.

- Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ tại Cẩm Khê. Tỷ lệ hại phổ biến 0,6%, cao 10%.

- Ngoài ra: Rầy các loại, bệnh đốm sọc vi khuẩn, ... gây hại rải rác.

2. Trên ngô hè:

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ tại Phù Ninh. Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 3,4%, cao 8 - 16,8%

- Ngoài ra: Các đối tượng sâu đục thân, sâu cắn lá, bệnh đốm lá, rệp, chuột gây hại rải rác.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình tại các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 3,2%, cao 6 - 14%.

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình tại Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 1,1 - 4,7%, cao 5 - 7%, cục bộ 16% (Tâm Sơn).

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình tại Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 1,4 - 4,3%, cao 5 - 12%.

- Bệnh đốm nâu: Gây hại nhẹ tại Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 1,3 - 1,8%, cao 4 - 8%.

- Ngoài ra: Bệnh chấm xám, bệnh thán thư, nhện đỏ, bệnh thối búp hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả:

Trên cây bưởi các đối tượng nhện đỏ hại nhẹ; bệnh chảy gôm, bệnh loét, ruồi đục quả hại rải rác. Bọ xít nâu, nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.

III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:

1.     Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non tiếp tục gây hại mạnh trong vài ngày tới; mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng đến rất nặng, có thể gây trắng lá hoàn toàn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất lúa nếu không phòng trừ kịp thời. Các huyện cần chú ý: Thanh Ba, Cẩm Khê, Lâm Thao, Việt Trì, Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Thuỷ, Phù Ninh, ...

- Sâu đục thân 2 chấm: Trưởng thành sâu đục thân tiếp tục vũ hóa, di chuyển và đẻ trứng trong thời gian tới. Sâu non tiếp tục nở và gây hại. Các huyện cần chú ý: Lâm Thao, Phù Ninh, Việt Trì, Thanh Thuỷ, Cẩm Khê,...

- Ngoài ra: Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình; rầy các loại, chuột, bệnh đốm sọc vi khuẩn, bọ xít dài gây hại nhẹ.

2. Trên ngô: Sâu đục thân, sâu ăn lá, chuột, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, rệp cờ hại nhẹ.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Rầy xanh, nhện đỏ, bọ xít muỗi gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu, thối búp gây hại nhẹ.

4. Trên cây ăn quả: Trên cây bưởi các đối tượng nhện đỏ hại nhẹ; bệnh chảy gôm, bệnh loét, ruồi đục quả hại rải rác. Bọ xít nâu, nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.

IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:

1. Trên lúa:

- Tranh thủ thời tiết tạnh ráo trong ngày để phun phòng trừ sâu cuốn lá và sâu đục thân trên những diện tích có mật độ sâu vượt ngưỡng:

+ Đối với sâu cuốn lá nhỏ: Phòng trừ khi ruộng có mật độ sâu trên 20 con/m2 với giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng và trên 50 con/m2 với giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ - cuối đẻ.

+ Đối với sâu đục thân 2 chấm: Phòng trừ khi ruộng có mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2 với giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng và trên 0,5 ổ/m2 với giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ - cuối đẻ.

- Thời gian phun thuốc kéo dài đến hết ngày 07/8/2015.

- Loại thuốc sử dụng và kỹ thuật pha:

+ Cần sử dụng hỗn hợp thuốc để phun: Hỗn hợp 01 trong các loại thuốc tiếp xúc mạnh như: Victory 585EC, Nicata 95 SP, Wavotox 585EC, Clever 300WG, Dylan 10WG,... với 01 trong các loại thuốc nội hấp, lưu dẫn mạnh như: Rigell 800WG, Finico 800WG, Regent 800 WG, Regrant 800 WG...

+ Về nồng độ thuốc pha: Có thể tăng nồng độ lên 1,2 -1,5 lần so với hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì để tăng hiệu lực của thuốc.

 Lưu ý: Những diện tích có mật độ sâu cuốn lá nhỏ cao trên 100 con/m2, hay mật độ ổ trứng sâu đục thân cao trên 1,0 ổ/m2 hoặc diện tích phun gặp mưa, sau phun 3 - 5 ngày cần kiểm tra lại, nếu ruộng vẫn còn mật độ vượt ngưỡng thì cần tiếp tục phun để đảm bảo an toàn cho sản xuất.

- Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời bệnh khô vằn, rầy các loại…; Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

2. Trên ngô: Tập trung chăm sóc và phòng trừ các loại sâu bệnh khi tới ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc BVTV.

3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Lưu ý thời gian cách ly.

- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng các loại thuốc: Dylan 2EC, 10WG, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Nhện đỏ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; sử dụng các loại thuốc: Ortus 5 SC, Catex 1.8 EC, 3.6 EC, Shepatin 18EC, 36EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC,...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng các loại thuốc: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Superista 25EC,...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng các loại thuốc: Trebon 10EC, Dylan 2 EC,...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Chú ý theo dõi và phòng trừ kịp thời bệnh thối búp, đốm nâu, đốm xám.

* Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp, phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng kịp thời./.

Nơi nhận:

- Như kính gửi;

- LĐCC;

- Lưu: KT.

KT. CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

(đã ký) 

Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Loading...