I. Tình hình sâu bệnh từ ngày 10 - 20 tháng 9 năm 2011 và dự báo tình hình sâu bệnh 10 ngày tới (từ 21 - 30/9/2011):
1. Rầy các loại:
a, Hiện tại: Rầy đang ở tuổi 2, tuổi 3 gây hại từ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; với mật độ rầy trung bình 400 – 500 con/m2, cao 1000 – 1500 con/m2, cục bộ 5000 – 6000 con/m2, cá biệt 8000 con/m2 (Xuân Thủy, Minh Hòa, Xuân Viên, Lương Sơn, Mỹ Lương, Đồng Thịnh, Phúc Khánh, TT Yên Lập,…). Diện tích nhiễm 450ha. Diện tích phòng trừ 250 ha.
b, Dự báo: Trong thời gian tới rầy ở tuổi 3, 4 tiếp tục gây hại từ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có thể xuất hiện cháy ổ, cháy chòm ở một số nơi (Xuân Thủy, Minh Hòa, Đồng Lạc, Xuân Viên, Mỹ Lung, Mỹ Lương, ..). Dự kiến diện tích cần phòng trừ 400 – 500 ha.
2. Bệnh khô vằn:
a, Hiện tại: Bệnh khô vằn phát sinh và gây hại ở hầu hết các xã. Tỷ lệ hại trung bình từ 10 - 15%, nơi cao từ 25 - 35%, cục bộ 50-60% ở những ruộng xanh tốt, bón nhiều đạm, chân ruộng cao hạn. Diện tích nhiễm 1637 ha trong đó diện tích nhiễm trung bình 367 ha. Diện tích đã phòng trừ 400 ha.
b, Dự báo: Trong thời gian tới bệnh khô vằn tiếp tục phát triển và gây hại từ nhẹ - trung bình đến nặng với tỷ lệ trung bình 15 - 18%, cao 30 - 40 %, cục bộ55 - 65% (Xuân Viên, Xuân Thủy, Thị trấn Yên Lập, Đồng Thịnh,.…). Diện tích cần phòng trừ 600-700 ha.
3. Chuột hại
a, Hiện tại: Chuột gây hại từ nhẹ đến trung bình với tỷ lệ dảnh hại trung bình từ 1 - 2%, cao 3- 4%, cục bộ 5%. Diện tích gây hại trung bình 230 ha. Diện tích đã phòng trừ 200 ha.
b, Dự báo: Trong thời gian tới chuột tiếp tục gây hại ở những chân ruộng ven rừng, ven làng, những ruộng lúa đang đòng và trỗ bông...
4. Bọ xít dài
Hiện tại, bọ xít dài phát sinh gây hại ở những ruộng đang trổ bông, phơi màu với mật độ 3 – 5 con/m2, cao 8 – 10 con/m2. Diện tích hại 130 ha. Diện tích đã phòng trừ 130 ha.
* Ngoài ra: Có sâu đục thân, bọ xít đen, châu chấu gây hại nhẹ, rải rác.
II. Biện pháp phòng trừ:
1. Rầy các loại:
* Biện pháp phòng trừ: Khi mật độ trên 1500 con/m2 phun bằng các loại thuốc Actara 25WG, Admire 050EC, Midan 10WP, Sectoc 10WP, Moprire 20WP, Wusso 550EC .... phun kỹ. Khi mật độ cao có thể kết hợp với Bassa 50EC, Trebon 10EC, Bestox 5EC, Fastac 5EC. Chú ý khi phun cần rẽ băng rộng từ 0,8 – 1m để có thể phun thật kỹ.
2. Bệnh khô vằn:
* Biện pháp phòng trừ: Khi tỷ lệ bệnh trên 20% sử dụng các loại thuốc: Anvil 5SC, Lervil 5SC, Valydacin 5L, Daconil 75WP, Binhconil 75WP…phun kỹ.
3. Chuột hại: Áp dụng các biện pháp thủ công (đặt bẫy...), hoặc biện pháp hóa học (bỏ bả) để tiêu diệt chuột hại. Ưu tiên sử dụng các loại bả sinh học,....
4. Bọ xít dài : Khi mật độ trên 6 con/m2 cần dùng các loại thuốc Fastac 5EC, Bestox 5EC, Địch bách trùng 90SP…phun vào sáng sớm hoặc chiều mát.
* Chú ý: Tất cả các loại thuốc nêu trên đều pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất.
Nơi nhận:
- TTHU-HĐND (B/c)
- CT, PTC, CCBVTV (B/c)
- BCĐ –SX
- UBND xã +Tổ KN
- Lưu
|
TRƯỞNG TRẠM
(đã ký)
Phùng Hữu Quý
|