I. Tình hình sâu bệnh từ ngày 10 - 19 tháng 8 năm 2011 và dự báo tình hình sâu bệnh 10 ngày tới (từ 20/8 đến 30/8/2011):
1. Sâu cuốn lá:
a, Hiện tại: Sâu cuốn lá phát dục chủ yếu ở tuổi 3,4 với mật trung bình 25-35 con/m2, cao 45-60 con/m2, cục bộ 70-80 con/m2 (Trung Sơn, Ngọc Đồng, Thượng Long, Phúc Khánh, Xuân Thủy, Hưng Long, Lương Sơn,...). Diện tích nhiễm 1849,79 ha, trong đó diện tích nhiễm trung bình là 329,4 ha. Diện tích phòng trừ là 100% diện tích nhiễm.
b, Dự báo: Sâu cuốn lá tiếp tục gây hại trên những diện tích lúa phòng trừ chưa triệt để, mật độ cao hoặc phun xong gặp mưa ngay, có thể gây trắng lá cục bộ ở các xã Trung Sơn, Ngọc Đồng, Mỹ Lung, Mỹ Lương…với mật độ trung bình 20-30 con/m2, cục bộ 50-60 com/m2.
2. Rầy các loại:
a, Hiện tại: Rầy đang ở tuổi 1, tuổi 2 và trứng gây hại từ nhẹ đến trung bình với mật độ từ trung bình từ 400-600 con/m2, cao 1552 con/m2, cục bộ 2500 con/m2 (Ngọc Đồng, Ngọc lập, Phúc Khánh, Đồng Thịnh, Xuân Viên…). Diện tích nhiễm 700 ha. Trong đó nhiễm trung bình 200 ha. Diện tích phòng trừ 350ha.
b, Dự báo: Trong thời gian tới trứng tiếp tục nở, mật độ rầy gia tăng và gây hại từ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng với mật độ trung bình từ 800-1000 con/m2, cao 1500 - 2000 con/m2, cục bộ 2500 - 3500 con/m2 (Thượng Long, Phúc Khánh, Đồng Thịnh, Xuân Viên, Xuân Thủy, Ngọc Đồng,…).
3. Bệnh khô vằn:
a, Hiện tại: Bệnh khô vằn phát sinh và gây hại ở hầu hết các xã. Tỷ lệ hại trung bình từ 10-15%, nơi cao từ 25-35%, cục bộ trên 40% ở những ruộng xanh tốt, bón nhiều đạm, chân ruộng cao hạn. Diện tích nhiễm 390,7 trong đó diện tích nhiễm trung bình 270 ha. Diện tích phòng trừ 300 ha.
b, Dự báo: Trong thời gian tới do thời tiết âm u, mưa nắng xen kẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh khô vằn phát triển và gây hại với tỷ lệ trung bình 20-30%, cao 30-40 %, cục bộ 40-50% (Phúc Khánh, Xuân Viên, Xuân Thủy…).
4. Bệnh sinh lý: Bệnh phát sinh gây hại trên chân ruộng chua lầy, cao hạn, làm đất chưa kĩ với tỉ lệ gây hại trung bình từ 3 – 5%, cao 10 - 15%, cục bộ 20%.
5. Bệnh thối thân: Do điều kiện thời tiết nắng mưa xen kẽ và nhiệt độ cao tạo điều kiện cho bệnh thối thân phát triển mạnh với tỉ lệ trung bình 5-7%, cao từ 10-15%, cục bộ ổ 30%.
* Ngoài ra: Có sâu đục thân, chuột, bọ xít dài, châu chấu gây hại nhẹ, rải rác.
II. Biện pháp phòng trừ:
1. Sâu cuốn lá: Do đây là lứa sâu cuốn lá gây hại nghiêm trọng ở vụ mùa năm 2011. Đề nghị UBND các xã, thị trấn tiếp tục chỉ đạo phòng trừ quyết liệt.
* Biện pháp phòng trừ: Trên chân ruộng lúa đứng cái làm đòng mật độ sâu trên 20 con/m2 trở lên. Sử dụng thuốc: Ammate 30WG. Hoặc sử dụng thuốc: Regent 800WG, Rigell 800WG, 50SC, Reagt 800WG, Rambo 800WG, Finico 800WG, Thasodan 600EC, Silsau 4.5EC,... hỗn hợp với thuốc Fastac 5EC, Bestox 5EC, Pertox 5EC, Sherpa 25EC,... phun kỹ.
* Thời gian phun: Do thời gian này mưa nắng xen kẽ, thời tiết không thuận lợi cho việc phòng trừ nên có thể kéo dài thời gian phun đến ngày 23/8/2011.
2. Rầy các loại:
* Biện pháp phòng trừ: Khi mật độ trên 1500 con/m2 phun bằng các loại thuốc Actara 25WG, Admire 050EC, Midan 10WP, Sectoc 10WP, Moprire 20WP,.... phun kỹ. Khi mật độ cao có thể kết hợp với Bassa 50EC, Wusso 550EC,...
3. Bệnh khô vằn:
* Biện pháp phòng trừ: Khi tỉ lệ bệnh trên 20% sử dụng các loại thuốc: Anvil 5SC, Lervil 5SC, Valydacin 5L, Daconil 75WP, Binhconil 75WP…
4. Bệnh thối thân - bệnh sinh lý:
* Biện pháp khắc phục: Khi ruộng lúa bị bệnh thối thân tháo hết nước phơi vài ba ngày, nếu ruộng trũng không tháo được nước thì bón thêm vôi bột và phân chuồng hoai mục, tăng cường làm cỏ sục bùn để giải phóng khí độc trong đất. Sử dụng các loại thuốc Supecin 20SL, Kamsu 2L, Topsin – M, Staner…có thể phun kết hợp với phân bón lá Pomior, phun kĩ theo hướng dẫn trên bao bì.
* Ngoài ra cần phòng trừ sâu đục thân, chuột hại, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn…khi đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu.
* Chú ý: Tất cả các loại thuốc nêu trên đều pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất.
Nơi nhận:
- TTHU-HĐND (B/c)
- CT, PTC, CCBVTV (B/c)
- BCĐ –SX
- UBND xã +Tổ KN
- Lưu
|
TRƯỞNG TRẠM
(đã ký)
Phùng Hữu Quý
|