Thông báo SB tháng 3, dự báo SB tháng 4/2010
Phù Ninh - Tháng 4/2010

(Từ ngày 01/04/2010 đến ngày 30/04/2010)

CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ

TRẠM BVTV PHÙ NINH


          Số:  09  /TB-BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
Phù Ninh, ngày 10 tháng 4  năm 2010

                         THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 3

                              DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 4/2010

I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 3/2010:

1. Thời tiết: Đầu tháng, đêm và sáng có sương mù nhẹ, trưa chiều giảm mây trời nắng ấm. Giữa đến cuối tháng, trời nhiều mây có mưa  rào rải rác, đêm và sáng trời lạnh. Nhiệt độ trung bình 22 - 240C, cao 28 - 300C, thấp 16 - 18oC. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.

2. Cây trồng:

- Lúa chiêm, xuân sớm: Cuối đẻ - đứng cái, làm đòng.

- Lúa xuân muộn: Đẻ nhánh rộ - cuối đẻ.

- Cây rau: Phát triển thân lá - Thu hoạch.

- Cây ngô: 4 - 8 lá.

- Cây đỗ tương: 2 - 6 lá .

- Chè kinh doanh: Nảy búp.

3. Tình hình sâu bệnh:

a, Trên lúa:

- Bệnh nghẹt rễ sinh lý: Hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 130,9 ha

- Ốc bươu vàng: Gây hại trên trà lúa xuân muộn, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 52,1 ha.

- Chuột: Gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các diện tích ven đồi, gò, ven bờ trục lớn. Diện tích nhiễm 201,7 ha

- Bệnh khô vằn: Xuất hiện trên diện rộng ở tất cả các trà lúa, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, diện tích nhiễm bệnh 79,8 ha.

- Ruồi đục nõn: Gây hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 284,1 ha.

- Bọ trĩ: Hại nhẹ đến trung bình, diện tích nhiễm 166,4 ha.

- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Xuất hiện và tích luỹ mật độ từ giữa đến cuối tháng 3 trên trà lúa chiêm và xuân sớm. Rầy trưởng thành đẻ trứng trong đầu tháng 4 với mật độ trung bình 600 - 1000 trứng/m2, cao 1200 - 2400 trứng/m2, cục bộ 3000 - 5000 trứng/m2 (An Đạo). Diện tích có mật độ trứng cao 97,5 ha.

- Sâu cuốn lá: Hại nhẹ đến trung bình trên trà lúa xuân muộn, diện tích nhiễm 59,4 ha.

- Các đối tượng: Bệnh đạo ôn lá, sâu đục thân, bọ xít dài gây hại nhẹ.

b, Trên rau: Sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy, sâu khoang, rệp, bệnh đốm lá, thối gốc: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

c, Trên ngô: Bệnh sinh lý, sâu xám, sâu ăn lá gây hại nhẹ.

d, Trên cây đậu tương: Sâu cuốn lá gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ nặng, diện tích nhiễm 59,4 ha, trong đó nhiễm nặng 7,6 ha, diện tích phun thuốc phòng trừ 78,4 ha. Sâu xám, bệnh lở cổ rễ, ruồi đục thân, chuột gây hại nhẹ.

e, Trên chè: Bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình. Rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh thối búp gây hại nhẹ.

g, Trên cây ăn quả: Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại nhẹ trên cây nhãn, vải. Bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, sâu nhớt hại nhẹ trên cây bưởi.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 04/2010:

1. Trên lúa:         

- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết ấm, trời âm u, ẩm độ không khí cao, bệnh đạo ôn lá lây lan, phát triển và gây hại diện rộng trên các trà. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy ổ trên các giống nếp, DT10, DT13, Xi23, X21, KD18, Q5... nhất là các ruộng lúa xanh tốt, bón nhiều đạm. Đây là nguồn bệnh rất dễ lây lan hại trên cổ bông gây hiện tượng bông bạc.

- Bệnh khô vằn: Nguồn bệnh đã xuất hiện và lây lan gây hại diện rộng trên các trà, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những chân ruộng rậm rạp, bón nhiều đạm, ruộng bị hạn ...

 - Rầy nâu, rầy lưng trắng: Rầy non nở rộ vào cuối tháng 4 với mật độ cao đến ngưỡng phòng trừ tập trung tại các xã An Đạo, Tử Đà, Bình Bộ, Vĩnh Phú, Phú Nham, Gia Thanh, Phú Mỹ, Lệ Mỹ,…

- Sâu cuốn lá: Sâu non nở và gây hại vào cuối tháng 4, mức độ hại nhẹ đến trung bình trên trà lúa xuân muộn.

- Bọ xít dài: Xuất hiện và gây hại từ cuối tháng 4 trở đi trong giai đoạn lúa trỗ bông, phơi màu gây lép hạt lúa. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ nặng trên những khu đồng xen kẽ với đồi, rừng.

- Chuột: Tiếp tục gia tăng gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng ở những ruộng ven gò, ven kênh mương, đường lớn, ven nghĩa trang.

- Bệnh sinh lý: gây hại trên các chân ruộng dộc chua, cát xô, ruộng cao hạn. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Bệnh lùn sọc đen: Bệnh xuất hiện rải rác ở những nơi đã bị nhiễm bệnh virus trên lúa và ngô vụ đông.

Ngoài ra: Theo dõi bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn thường phát sinh sau các trận mưa dông, bão;  sâu đục thân gây hại nhẹ đến trung bình.

2. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh thối nhũn, đốm vòng gây hại nhẹ. Bệnh sương mai, héo xanh trên cây cà chua hại nhẹ đến trung bình.

3. Trên ngô:  Châu chấu, sâu ăn lá, chuột, bệnh sinh lý, sâu đục thân, bệnh đốm lá hại nhẹ đến trung bình.

4. Trên cây đậu tương: Sâu cuốn lá tiếp tục hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng nếu không phòng trừ kịp thời. Bệnh lở cổ rễ, ruồi đục thân, sâu đục thân, đục quả gây hại nhẹ đến trung bình.

5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh thối búp hại nhẹ đến trung bình

6. Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, sâu đục thân cành, sâu vẽ bùa, sâu nhớt hại cục bộ trên bưởi. Bệnh sương mai, nhện lông nhung, bọ xít nâu, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây nhãn, vải.

III/  BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ :

1. Trên lúa:

- Tập trung chỉ đạo bón phân chăm sóc lúa, tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm và phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh, cần chú ý các đối tượng sau:  

+ Bệnh đạo ôn lá: Khi phát hiện ruộng bị bệnh không được bón các loại phân bón và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Trên những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5%, sử dụng thuốc Bemsuper 75WP, Beam 75 WP, Fuji - one 40 WP, New Hinosan 30 EC, Fu-army 30 WP, Kasai 21,2 WP, One - Over  40 EC, ... phun theo chỉ dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

   + Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, sử dụng các loại thuốc Lervil 5SC, Aloannong 50SL, Validacin 5 SL, Jinggang meisu 3SL, 5WP, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

  + Rầy nâu, rầy lưng trắng: Khi ruộng có mật độ rầy cám (tuổi 1, 2) trên 1500 con/m2 (30 con/khóm) sử dụng các loại thuốc Actara 25WG, Sectox 10WP, Midan 10WP, Penalty 40WP, Superista 25 EC,... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì. Các xã cần tập trung chỉ đạo phòng trừ rầy nâu gồm An Đạo, Tử Đà, Bình Bộ, Vĩnh Phú, Phú Nham, Gia Thanh, Phú Mỹ, Lệ Mỹ,…

+ Bệnh do vi rút lúa lùn sọc đen: Cần tăng cường kiểm tra đồng ruộng phát hiện cây lúa bị nhiễm bệnh cần nhổ vùi ngay tránh lây lan ra diện rộng. Trường hợp có trên 20% số khóm lúa trên ruộng bị nhiễm bệnh phải tiến hành tiêu huỷ cả ruộng lúa. Phát hiện sớm và phòng trừ các loại rầy bằng các thuốc đặc hiệu.

2. Trên rau: Chăm sóc rau theo đúng quy trình sản xuất rau an toàn, phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh v­ượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định cho rau, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

3. Trên ngô: Chăm sóc, theo dõi sâu bệnh thường xuyên, phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ.

4. Trên cây đậu tương: Tăng cường kiểm tra phát hiện, phun triệt để các đối tượng sâu bệnh hại, cần chú ý phòng trừ các đối tượng sau:

- Sâu cuốn lá: Khi mật độ trên 30 con/m2 sử dụng các loại thuốc hoá học Regent 800WG, Finico 800 WG, Actamec 20EC, 40EC…Phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh lở cổ rễ: Khi bệnh chớm xuất hiện cần hướng dẫn nông dân nhổ bỏ cây bị bệnh, rắc vôi bột trực tiếp vào đất. Dùng một số loại thuốc hoá học: Validacin 5SL, Tilt Super 300 ND… Phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Ruồi đục thân: Khi xuất hiện sâu hại sử dụng các loại thuốc Luckyler 6EC, 25EC, Soka 24.5EC, Kuraba 3.6EC…Phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

5. Cây ăn quả:

Tiếp tục theo dõi sâu bệnh trên cây ăn quả. Phun phòng trừ bệnh sương mai, nhện lông nhung, bọ xít nâu trên nhãn, vải bằng các thuốc đặc hiệu. Phun phòng trừ bệnh chảy gôm, sâu đục thân cành, sâu vẽ bùa, sâu nhớt trên cây bưởi Đoan Hùng bằng các thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn trên bao bì.

6. Điều tra phát hiện sớm và chỉ đạo phòng trừ khống chế không để châu chấu hại tre, mai, luồng bùng phát thành dịch. Khi phát hiện các ổ dịch cần sử dụng các loại thuốc hóa học như: Binhfos 50 EC, Pertox 5 EC, Comet 85 WP, ... pha liều lượng, nồng độ theo chỉ dẫn trên bao bì; Sử dụng bình phun thuốc có động cơ hoặc bình phun bơm tay có cần nối dài, phun theo chiều xoáy chôn ốc từ ngoài vào trong.

Nơi nhận:

-          TTHU, HĐND &UBND Huyện;

-          Chi cục BVTV Phú Thọ;

-          Phòng KT, TC-KH, TK;

-          Trạm KN, Đài TT;

-          Hội ND, PH, CCB, Đoàn TN;

-          Các xã, thị trấn;

-          Lưu.

PHÓ TRẠM  TRƯỞNG

 Cao Văn Tài

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...