CHI CỤC
BVTV PHÚ THỌ
TRẠM BVTV PHÙ NINH
Số: 08 /TB-BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phù Ninh, ngày 05 tháng 03 năm 2010
|
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 02
DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 03/2010
I/ TÌNH HÌNH SÂU
BỆNH HẠI TRONG THÁNG 02/2010
1. Thời tiết: Đầu
tháng, đêm và sáng có sương mù nhẹ, trưa chiều giảm mây trời nắng ấm. Giữa
tháng do ảnh hưởng của không khí lạnh, có mưa phùn trời rét đậm kéo dài. Cuối
tháng, đêm và sáng nhiều sương, trời nắng ấm. Nhiệt độ trung bình 20 - 220C,
cao 30 - 320C, thấp 10 - 12oC. Cây trồng sinh trưởng phát
triển bình thường.
2. Cây trồng
- Lúa chiêm, xuân
sớm: Bắt đầu đẻ nhánh - đẻ rộ.
- Lúa xuân muộn:
Cấy - hồi xanh.
- Cây rau: Phát
triển thân lá - Thu hoạch.
- Chè kinh doanh:
Nảy búp.
3. Tình hình sâu
bệnh:
a, Trên mạ xuân
muộn: Bệnh sinh lý, chuột,
rầy các loại, bọ trĩ gây hại nhẹ.
b, Trên lúa:
- Bệnh sinh lý: Hại
trên trà lúa chiêm và xuân sớm, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng
trên giống Xi 23, X21, Nếp. Diện tích nhiễm 64 ha.
- Các đối tượng: Ốc
bươu vàng, bọ trĩ, ruồi đục nõn, rầy các loại, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ gây
hại nhẹ. Chuột hại ổ cục bộ.
c, Trên rau:
- Sâu tơ, sâu xanh,
sâu khoang, bọ nhảy, rệp, bệnh thối nhũn, bệnh sương mai, bệnh đốm vòng gây hại
nhẹ đến trung bình.
d, Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ
gây hại nhẹ.
e, Trên cây đậu tương: Sâu xám, bệnh lở cổ rễ hại nhẹ. Ruồi đục
thân, đục lá bắt đầu xuất hiện, gây hại nhẹ.
f, Trên cây ăn
quả: Nhện lông nhung, bọ xít
nâu hại nhẹ trên cây nhãn, vải. Bệnh chảy gôm hại nhẹ trên cây bưởi.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH
SÂU BỆNH HẠI THÁNG 03/2010
1. Trên lúa
- Bệnh đạo ôn: Đề
phòng điều kiện thời tiết ấm, trời âm u, ẩm độ không khí cao, bệnh đạo ôn lá
lây lan, phát triển và gây hại diện rộng trên các trà. Mức độ hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng, có thể gây cháy chòm, cháy ổ trên các giống nếp, DT10,
DT13, Xi23, X21, KD18, Q5, ... nhất là các ruộng lúa xanh tốt, bón nhiều đạm.
- Ốc bươu vàng:
Tiếp tục phát triển gây hại trên ruộng trũng, lúa mới cấy còn non của trà xuân
muộn, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Bệnh sinh lý: Gây
hại trên trà lúa xuân muộn mới cấy trên các chân ruộng dộc chua, cát xô, ruộng
cao hạn. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Bọ trĩ, ruồi đục
nõn: Gây hại trên trà xuân muộn giai đoạn lúa bén rễ - hồi xanh, mức độ hại nhẹ
đến trung bình trên ruộng cấy sau của trà muộn.
- Chuột: Gây hại
trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng ở những ruộng
ven gò, ven kênh mương, đường lớn, ven nghĩa trang.
Ngoài ra: Rầy các loại, cào cào, châu chấu, sâu cuốn
lá nhỏ, sâu đục thân gây hại nhẹ.
2. Trên rau: Sâu
khoang, sâu xanh, sâu tơ, bọ nhảy, rệp, rau cải, su hào mức nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng. Bệnh thối nhũn, đốm vòng gây hại nhẹ trên cải bắp. Bệnh sương
mai, héo xanh trên cây cà chua hại nhẹ đến trung bình.
3. Trên ngô:
Sâu xám, châu chấu, sâu ăn lá, chuột, bệnh sinh lý hại nhẹ đến trung bình
4, Trên cây đậu
tương: Sâu xám, bệnh lở cổ rễ, ruồi đục thân, đục lá tiếp tục gây hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ nặng.
5. Trên chè: Rầy
xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh thối búp hại nhẹ đến trung bình
III/ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ :
1. Trên lúa:
- Tập trung chăm
sóc lúa, bón phân cân đối; không bón đạm lai rai, bón quá muộn, tích cực phòng
trừ chuột bằng mọi biện pháp.
- Tăng cường kiểm
tra đồng ruộng, phát hiện sớm và phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh, cần chú ý
các đối tượng sau:
+ Những ruộng bị
bệnh sinh lý hại trung bình đến nặng cần tháo cạn nước trong ruộng; sử dụng
thuốc Antracol phối hợp với các loại phân bón qua lá phun đều trên ruộng. Khi
ruộng có dấu hiệu phục hồi cần tập chung bón thúc kết hợp làm cỏ sục bùn để cây
lúa sinh trưởng, phát triển tốt.
+ Bệnh đạo ôn lá:
Khi phát hiện ruộng bị bệnh không được bón các loại phân bón và thuốc kích
thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Trên những ruộng có tỷ lệ lá
hại trên 5%, sử dụng thuốc Bemsuper 75WP, Beam 75 WP, Fuji - one 40 WP, New
Hinosan 30 EC, Fu-army 30 WP, Kasai 21,2 WP, One - Over 40 EC, ... phun
theo chỉ dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
+ Ốc bươu vàng: Thu
bắt ốc non, ốc trưởng thành, trứng trên ruộng, kênh mương đem tiêu huỷ; Trường
hợp mật độ ốc cao, sử dụng thuốc hoá học Clodansuper 700 WP phun theo chỉ dẫn
trên bao bì.
+ Bọ trĩ: Duy trì
đủ nước trong ruộng. Phun phòng trừ khi mật độ bọ trĩ non 5000 con/m2 (30%
dảnh hại) bằng các loại thuốc Rigell 800 WG, Regent 800 WG, Actara 25WG, ...
+ Bệnh do vi rút
lúa lùn sọc đen: Cần tăng cường kiểm tra đồng ruộng phát hiện cây lúa bị nhiễm
bệnh cần nhổ vùi ngay tránh lây lan ra diện rộng. Trường hợp có trên 20% số
khóm lúa trên ruộng bị nhiễm bệnh phải tiến hành tiêu huỷ cả ruộng lúa. Phát
hiện sớm và phòng trừ các loại rầy bằng các thuốc đặc hiệu.
2. Trên rau: Chăm
sóc rau theo đúng quy trình sản xuất rau an toàn, phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong
danh mục quy định cho rau, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
3. Trên ngô: Chăm
sóc, theo dõi sâu bệnh thường xuyên, phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng
trừ.
4. Trên đậu tương:
Chăm sóc, trồng dặm ở những ruộng mất khoảng, những cây do sâu ăn, tỉa bỏ ở
những ruộng gieo dày. Tiếp tục đào bắt sâu xám kết hợp với phun thuốc Regent
800 WG + Bestox 5EC vào buổi chiều tối (khi mặt trời đã lặn) có tác dụng phòng
trừ cả sâu xám và ruồi đục thân, đục lá. Những ruộng có tỷ lệ cây bị lở cổ rễ
cao dùng các thuốc Validacin, Anvil, Topsin,… pha và phun theo chỉ dẫn trên bao
bì để phòng trừ.
5. Cây ăn quả: Tiếp
tục theo dõi sâu bệnh trên cây ăn quả. Phun phòng trừ bệnh sương mai, nhện lông
nhung trên nhãn, vải bằng các thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn trên bao bì.
Nơi nhận:
-
TTHU, HĐND
&UBND Huyện;
-
Chi cục BVTV
Phú Thọ;
-
Phòng KT,
TC-KH, TK;
-
Trạm KN, Đài TT;
-
Hội
ND, PH, CCB, Đoàn TN;
-
Các xã, thị
trấn;
-
Lưu.
|
PHÓ
TRẠM TRƯỞNG
Cao Văn Tài
|