Thông báo sâu bệnh tuần 39
Toàn tỉnh - Tháng 9/2014

(Từ ngày 18/09/2014 đến ngày 24/09/2014)

. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG

1. Thời tiết:

Nhiệt độ: Trung bình 26 - 280C, Cao 29 - 320C, Thấp 22 - 240C.

Nhận xét khác: Trong kỳ, ngày trời nắng, xen kẽ có mưa rào rải rác, cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa mùa sớm

Diện tích: 12.862 ha

Sinh trưởng: Chín – Thu hoạch

- Lúa mùa trung

Diện tích: 20.248,2 ha

Sinh trưởng: Chắc xanh – chín

- Cây ngô

Diện tích: 200 ha

Sinh trưởng: Cây con

- Cây chè

Diện tích: 15.600 ha

Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch

- Cây ăn quả

Diện tích: 1.487 ha

Sinh trưởng: Phát triển quả

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

1. Trên lúa:

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung bình trên trà mùa trung. Mật độ rầy phổ biến 176 – 850 con/m2, cao 1.500 – 2.510 con/m2 (Đoan Hùng, Tân Sơn); phát dục chủ yếu tuổi 1, 2. Mật độ ổ trứng trung bình 21 - 88 ổ/m2, cao 102 - 210 ổ/m2, cục bộ 580 - 600 ổ/m2 (Đoan Hùng).

- Bệnh khô vằn: Gây hại trên trà mùa trung, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; tỷ lệ dảnh hại phổ biến 2,7 – 18,0 %, cao 20,6 – 37,8 % (Tân Sơn, Đoan Hùng, Phú Thọ).

- Bệnh bạc lá: Gây hại nhẹ trên trà mùa trung tại huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phú Thọ, Yên lập; tỷ lệ hại trung bình 1,3 - 2,6%, cao 9 - 13,2%.

- Ngoài ra: Chuột gây hại cục bộ trên trà mùa trung tại huyện Tân Sơn. Sâu đục thân gây hại cục bộ trên trà mùa muộn tại huyện Thanh Sơn, Thanh Thủy,..

2. Trên cây ngô: Chuột, sâu xám gây hại rải rác.

3. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 1,0 – 6,0%, cao 16%.

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 3,0 – 8,0%, cao 14 %.

- Ngoài ra: Bọ cánh tơ, bệnh thán thư, bệnh đốm nâu gây hại nhẹ. Bệnh thối búp, bệnh đốm xám, nhện đỏ gây hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Bệnh sẹo gây hại nhẹ. Bệnh loét, ruồi đục quả, sâu vẽ bùa phát sinh gây rải rác trên cây bưởi. Nhện lông nhung gây hại nhẹ trên cây nhãn vải.

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu nâu vạch xám gây hại nhẹ trên cây keo tại xã Quân Khê – Hạ Hòa.

- Sâu xanh gây hại nhẹ đến trung bình trên cây bồ đề tại huyện Tân Sơn; mật độ phổ biến 18 con/cây, cao 60 con/cây.

III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa:

- Trà mùa trung: Rầy các loại, bệnh khô vằn gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng tại huyện Tân Sơn, Đoan Hùng. Bệnh bạc lá, chuột gây hại cục bộ.

- Trà mùa muộn: Sâu đục thân 2 chấm gây hại cục bộ.

2.Trên cây ngô: Chuột, sâu xám, bệnh sinh lý gây hại nhẹ.

3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi gây hại nhẹ đến trung bình; Bọ cánh tơ, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám, bệnh thán thư, nhện đỏ gây hại nhẹ.

4. Trên cây ăn quả: Bệnh loét, bệnh sẹo, ruồi đục, sâu vẽ bùa quả phát sinh gây hại nhẹ trên cây bưởi. Nhện lông nhung gây hại nhẹ trên cây nhãn vải.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh gây hại nhẹ đến trung bình trên cây bồ đề tại huyện Tân Sơn. Sâu nâu gây hại nhẹ trên cây keo tại huyện Hạ Hòa.

IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:

1. Trên lúa:

- Rầy các loại: Kiểm tra trên trà mùa trung giai đoạn ngậm sữa - chắc xanh, khi mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm), sử dụng một trong các loại thuốc như: Victory 585EC, Babsac 600EC, Nibas 50ND,... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì. Lưu ý: Khi phun phải rẽ băng rộng 0,8 - 1,2 m và phun kỹ vào gốc lúa.

- Bệnh khô vằn: Kiểm tra trên trà mùa trung giai đoạn ngậm sữa - chắc xanh, khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Cavil 50SC, Lervil 5SC, Jinggangmeisu 10WP, Kansui 21.2 WP,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

* Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng: Bệnh bạc lá gây hại trên trà mùa trung giai đoạn ngậm sữa - chắc xanh; sâu đục thân 2 chấm gây hại trên trà mùa muộn.

2. Trên ngô: Phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu, tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

3. Trên chè: Phun phòng trừ trên những diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

4. Trên cây ăn quả: Theo dõi  chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng.

5. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi và phòng trừ sâu nâu hại cây keo, sâu xanh hại cây bồ đề bằng các loại thuốc đặc hiệu./.

Nơi nhận:

- Như kính gửi;

- LĐCC;

- Lưu: KT.

KT. CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

Phạm Văn Hiển


Các thông báo sâu bệnh khác
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Loading...