Thông báo sâu bệnh tuần 33
Toàn tỉnh - Tháng 8/2014

(Từ ngày 07/08/2014 đến ngày 13/08/2014)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG

1. Thời tiết:

Nhiệt độ: Trung bình 28 - 300C, Cao 32 - 340C, Thấp 23 - 260C.

Nhận xét khác: Trong kỳ, ngày trời nắng nóng, xen kẽ có mưa rào rải rác, cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa mùa sớm

Diện tích: 12622,2 ha

Sinh trưởng: Làm đòng

- Lúa mùa trung

Diện tích: 20.234,1 ha

Sinh trưởng: Cuối đẻ - Làm đòng

- Cây ngô

Diện tích 2.336,2 ha

Sinh trưởng: Chín sữa

- Cây chè

Diện tích: 15.600 ha

Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch

- Cây ăn quả

Diện tích: 1.487 ha

Sinh trưởng: Phát triển quả

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ bướm phổ biến 0,1 - 1,8 con/m2, 4 - 6 con/m2, cục bộ 10 con/m2 (Phù Ninh). Mật độ trứng phổ biến 3 - 16 quả/ m2, cao 35 - 48 quả/ m2, cục bộ 105 – 128 quả/ m2 (Lâm Thao, Thanh Sơn, Tân Sơn); Mật độ sâu non phổ biến 3 - 12 con/m2, cao 24 - 35 con/m2, cục bộ 60 – 200 con/m2, phát dục chủ yếu tuổi 1,2 (Lâm Thao, Hạ Hòa, Thanh Sơn, Thanh Ba).

- Sâu đục thân 2 chấm: Mật độ bướm phổ biến  0, 01 – 0,1 con/m2,  cao 0,3 – 0,6 con/m2,  cục bộ 1 con/m2 (Phù Ninh); Mật độ trứng phổ biến 0,02 – 0,1 ổ/m2, cao 0,3 – 0,8,ổ/m2 ; Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 -  1,8 %, cao 3,7 – 5,4%, cục bộ 6,7 -12,9% (Việt Trì, Cẩm Khê, Đoan Hùng, Tam Nông, Thanh Sơn).

- Bệnh khô vằn: Bệnh gây hại nhẹ đến trung bình trên các trà lúa; tỷ lệ dảnh hại phổ biến 1,8 – 7,1%, cao 20 – 35,4%, cục bộ 43,2% (Lâm Thao).

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh hại nhẹ đến trung bình trên các trà lúa; tỷ lệ bệnh phổ biến 0,7 – 3,7%, cao 6,2 – 9,6%, cục bộ 17,5 – 20% (Thanh Sơn, Thanh Thủy).

- Chuột: Gây hại nhẹ đến tung bình; tỷ lệ hại phổ biến 0,2 – 1,2%, cao 2,2 – 4,1 %, cục bộ 5,4 – 12,3% (Cẩm Khê, Thanh Sơn, Yên Lập)

- Ngoài ra: Rầy các loại, Bệnh sinh lý hại nhẹ; Bọ xít dài xuất hiện rải rác tại Thanh Ba, Hạ Hòa.

2. Trên cây ngô: Bệnh khô vằn gây hại nhẹ đến trung bình, tỷ lệ phổ biến 1,4 – 2,2%, cao 9,9 – 11,2%.Ngoài ra bệnh đốm lá, rệp cờ, sâu đục thân, chuột, châu chấu gây hại nhẹ.

3. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 1,2 – 3,5%, cao 9 -12%.

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 0,8 – 3,0 %, cao 8 – 12 %.

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ; tỷ lệ hại phổ biến 1,0 – 3,0%, cao  8 – 10 %.

- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 0,3 – 2%, cao 4 %  cục bộ 20% (Thanh Sơn)

- Bệnh đốm nâu, đốm xám: Gây hại cục bộ tại Tân Sơn; tỷ lệ hại phổ biến 1,6 – 1,7%, cao 8 – 10%.

4. Trên cây ăn quả: Bệnh loét, sẹo, ruồi đục quả, sâu vẽ bùa, rệp phát sinh gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.

  5. Trên cây lâm nghiệp:

- Trên cây keo: Sâu nâu vạch xám hại  nhẹ - trung bình, cục bộ nặng tại huyện Hạ Hòa. Mật độ Phổ biến 5 - 20 con/cây, cao 70 - 80 con/cây; phát dục chủ yếu tuổi 3, tuổi 4.

- Trên cây bồ đề: Sâu xanh gây hại ở mức độ nhẹ đến trung bình. Mật độ phổ biến 40 - 80 con/cây, cao cục bộ 240 con/cây; phát dục chủ yếu tuổi 2,3

III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ kịp thời.

- Sâu đục thân 2 chấm: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng nếu không phòng trừ kịp thời.

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát triển, lây lan gây hại mạnh trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, bón nhiều đạm, ruộng khô hạn.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Nguồn bệnh đã xuất hiện trên đồng ruộng, trong điều kiện thời tiết có mưa bão, bệnh phát sinh, lây lan và gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng.

- Chuột: Gia tăng gây hại mạnh trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng ven đồi, ven làng, các ruộng lúa chất lượng cao,..

- Ngoài ra: Rầy các loại, châu chấu, bệnh sinh lý gây hại nhẹ.

2. Trên ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, rệp cờ, chuột hại nhẹ đến trung bình; Sâu đục thân, đục bắp, sâu ăn lá gây hại nhẹ.

3. Trên chè: Rầy xanh, nhện đỏ, bọ cánh tơ gây hại nhẹ đến trung bình; Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bọ xít muỗi bệnh thối búp gây hại nhẹ.

4. Trên cây ăn quả: Bệnh loét, ruồi đục quả, nhện đỏ, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa, rệp phát sinh gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu nâu vạch xám gây hại nhẹ đến trung bình trên cây keo tại huyện Hạ Hòa. Sâu xanh gây hại nhẹ đến trung bình trên cây bồ đề tại huyện Tân Sơn.

IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:

1. Trên lúa:

- Đối với sâu cuốn lá nhỏ: Phòng trừ khi ruộng có mật độ sâu trên 20 con/m2; đối với sâu đục thân 2 chấm: Phòng trừ khi ruộng có mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2.

Tiếp tục chỉ đạo phun thuốc tập trung từ nay đến 17/8/2014. Sử dụng 01 trong các loại thuốc: Vitory 585 EC, Wavotox 585 EC, Nicata 95 SP, Rigell 800 WG,... sẽ diệt cả sâu cuốn lá và sâu đục thân; pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì. Lưu ý: Khi phun thuốc phòng trừ trong thời gian 4 giờ mà gặp mưa thì phải phun lại.

- Đối với bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ bệnh hại trên 20% sử dụng các loại thuốc như Cavil 50SC, Lervil 5SC, Jinggangmeisu 10WP, Kansui 21.2 WP,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Đối với bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng một trong các loại thuốc: Starwiner 20WP, Xanthomix 20WP, Kamsu 2SL, ...  pha và phun kỹ theo hướng dẫn trên vỏ bao bì. Ruộng bị nặng phải phun kép 2 lần cách nhau 5 – 7 ngày.

* Ngoài ra: Ngoài ra, cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng bọ xít dài, rầy các loại, bệnh sinh lý, châu chấu… Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

2. Trên ngô: Phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu, tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

3. Trên chè: Phun trừ những diện tích nhiễm sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng phòng trừ, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

4. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục phòng trừ sâu nâu vạch xám hại cây keo và sâu xanh hại cây bồ đề bằng các loại thuốc đặc hiệu.

  Ngoài ra: Theo dõi  chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: KT.

KT. CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

Phạm Văn Hiển


Các thông báo sâu bệnh khác
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Loading...