I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 27 - 290C, Cao 30 - 320C, Thấp 23 - 250C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, ngày trời nắng, xen kẽ có mưa rào rải rác, cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 12.622,2 ha
|
Sinh trưởng: Đòng già – Trỗ bông
|
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 20.234,1 ha
|
Sinh trưởng: Làm đòng
|
- Cây ngô
|
Diện tích 3.429,5 ha
|
Sinh trưởng: Chín sữa – chín sáp
|
- Cây chè
|
Diện tích: 15.600 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch
|
- Cây ăn quả
|
Diện tích: 1.487 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên trà lúa mùa sớm, mùa trung. Mật độ sâu non phổ biến 3 – 16 con/m2, cao 24 – 28 con/m2, cục bộ 56 – 140 con/m2 (Lâm Thao, Việt Trì, Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Thủy); phát dục chủ yếu tuổi 2, 3.
- Sâu đục thân 2 chấm: Gây hại nhẹ đến trung bình trên các trà lúa mùa sớm, mùa trung. Mật độ trứng phổ biến 0,01 - 0,02 ổ/m2, cao 0,1 – 0,2 ổ/m2 (Việt Trì, Phù Ninh, Lâm Thao); tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 2,4 %, cao 3,8 – 5,2 %, cục bộ 9,5 % (Việt Trì).
- Bệnh khô vằn: Bệnh gây hại nhẹ đến trung bình trên các trà lúa; tỷ lệ dảnh hại phổ biến 2,6 – 8,1%, cao 21,1 – 38,0%, cục bộ 41,1 – 52,0% (Cẩm Khê, Lâm Thao, Thanh Thủy, Việt Trì).
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh hại nhẹ đến trung bình trên các trà lúa; tỷ lệ lá hại phổ biến 0,2 – 3,7%, cao 8,0 – 12,1%, cục bộ 20 – 36 % (Thanh Sơn, Thanh Thủy).
- Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ đến trung bình trên trà lúa mùa trung. Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 – 1,7%, cao 9,6 – 18,9 %, cục bộ 40% (Thanh Sơn)
- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình trên các trà lúa. Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 2,2%, cao 3,1 - 4,9%, cục bộ 6,8 - 8,3% (Cẩm Khê, Đoan Hùng, Việt Trì, Tân Sơn, Thanh Sơn).
- Ngoài ra: Rầy các loại, bọ xít dài hại nhẹ.
2. Trên cây ngô: Bệnh khô vằn, sâu đục thân đục bắp gây hại nhẹ. Ngoài ra bệnh đốm lá, chuột gây hại rải rác.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 1,4 – 4,9%, cao 12%.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 0,7 – 4,2%, cao 12 %.
- Ngoài ra: Bọ cánh tơ, bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ. Nhện đỏ gây hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Bệnh loét, bệnh sẹo, ruồi đục quả phát sinh gây hại nhẹ trên cây bưởi. Nhện lông nhung gây hại nhẹ trên cây nhãn vải.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Điều kiện thời tiết có mưa, gió to, bệnh phát sinh, lây lan nhanh và gây hại mạnh trên các trà, mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy khô toàn bộ lá và gây lửng lép, ảnh hưởng lớn đến năng suất. Các huyện cần chú ý: Lâm Thao, Đoan Hùng, Thanh Ba, Thanh Thủy, Việt Trì, Hạ Hòa, Thanh Sơn, Cẩm Khê...
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục lây lan, phát triển gây hại mạnh do giai đoạn lúa làm đòng - trỗ bông rất mẫn cảm với bệnh; đặc biệt lưu ý trên các ruộng bón nhiều đạm, lá xanh tốt, rậm rạp. Các huyện cần chú ý: Cẩm Khê, Lâm Thao, Thanh Ba, Thanh Thủy, Việt Trì, Yên Lập,...
- Chuột: Gia tăng gây hại mạnh giai đoạn lúa làm đòng - trỗ; mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng ven đồi, ven làng, các ruộng lúa chất lượng cao,..
- Rầy các loại: Tiếp tục tích luỹ và gia tăng mật độ gây hại trên lúa giai đoạn làm đòng - chắc xanh, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Cẩm Khê, Yên Lập, Đoan Hùng,...
- Các đối tượng: Sâu đục thân 2 chấm gây hại nhẹ đến trung bình; Sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ; Bọ xít dài, bệnh sinh lý gây hại cục bộ.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn, sâu đục thân, đục bắp, bệnh đốm lá gây hại nhẹ đến trung bình; Rệp cờ, sâu ăn lá, chuột gây hại nhẹ.
3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi gây hại nhẹ đến trung bình; bọ cánh tơ, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám, bệnh thối búp, nhện đỏ gây hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Bệnh loét, ruồi đục quả, nhện đỏ, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa, rệp phát sinh gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi. Nhện lông nhung gây hại nhẹ trên cây nhãn vải.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng một trong các loại thuốc: Starwiner 20WP, Xanthomix 20WP, Kamsu 2SL, ... pha và phun kỹ theo hướng dẫn trên vỏ bao bì. Ruộng bị nặng phải phun kép 2 lần cách nhau 5 – 7 ngày.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Cavil 50SC, Lervil 5SC, Jinggangmeisu 10WP, Kansui 21.2 WP,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
* Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng bọ xít dài, rầy các loại, bệnh sinh lý, châu chấu, sâu đục thân 2 chấm, sâu cuốn lá nhỏ,… Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên ngô: Phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu, tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
3. Trên chè: Phun trừ những diện tích nhiễm sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng phòng trừ, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
4. Trên cây ăn quả: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: KT.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Hiển
|