Thông báo sâu bệnh kì 36
Toàn tỉnh - Tháng 9/2014

(Từ ngày 28/08/2014 đến ngày 04/09/2014)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG

1. Thời tiết:

Nhiệt độ: Trung bình 26 - 280C, Cao 29 - 320C, Thấp 23 - 250C.

Nhận xét khác: Trong kỳ, ngày trời nắng, xen kẽ có mưa rào rải rác, cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa mùa sớm

Diện tích: 12.862 ha

Sinh trưởng: Ngậm sữa – Đỏ đuôi

- Lúa mùa trung

Diện tích: 20.248,2 ha

Sinh trưởng: Đòng già – Ngậm sữa

- Cây ngô

Diện tích 3.429,5 ha

Sinh trưởng: Chín  sáp – Thu hoạch

- Cây chè

Diện tích: 15.600 ha

Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch

- Cây ăn quả

Diện tích: 1.487 ha

Sinh trưởng: Phát triển quả

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

1. Trên lúa:

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên trà lúa. Mật độ phổ biến 162 - 768 con/m2, cao 1800 - 2800 con/m2, cục bộ ổ 3200 - 6000 con/m2 (Đoan Hùng, Việt Trì); phát dục chủ yếu tuổi 2,3.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các trà lúa; tỷ lệ lá hại phổ biến 0,3 – 11,2 %, cao 23,1 – 32,0 %, cục bộ ổ 43,4 – 48,0 % ( Phù Ninh,Việt Trì, Cẩm Khê).

- Bệnh khô vằn: Bệnh gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các trà lúa; tỷ lệ dảnh hại phổ biến 3,2 – 10,3 %, cao 20,5 – 38,2 %, cục bộ 41,2 – 56,0 % (Đoan Hùng, Phù Ninh, Thanh Thủy, Việt Trì, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba).

- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình trên trà lúa. Mật độ sâu non phổ biến 4 - 8 con/m2, cao 24 -28 con/m2 (Tam Nông, Tân Sơn); phát dục chủ yếu tuổi 5 và nhộng.

- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình trên các trà lúa. Tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 2,3 %, cao 3,0 - 4,2 %, cục bộ 5,6 – 5,7 % (Yên Lập, Tân Sơn).

- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, bọ xít dài, nhện gié, sâu đục thân gây hại nhẹ.

 2. Trên cây ngô:

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 3,4%, cao 13,3 %, cục bộ 22,0 % (Đoan Hùng,).

- Ngoài ra: Chuột gây hại nhẹ; bệnh đốm lá nhỏ, sâu đục thân đục bắp gây hại rải rác.

3. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 0,6 – 4,5%, cao 12%.

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 0,9 – 4,2%, cao  14 %.

- Ngoài ra: Bọ cánh tơ gây hại nhẹ. Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đóm xám, thối búp gây hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Bệnh loét, bệnh sẹo, ruồi đục quả phát sinh gây hại nhẹ trên cây bưởi. Nhện lông nhung gây hại nhẹ trên cây nhãn vải.

III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa:

- Rầy các loại: Tiếp tục tích luỹ và gia tăng mật độ gây hại trên lúa giai đoạn đòng già – đỏ đuôi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Đoan Hùng, Việt Trì, Tam Nông, Cẩm Khê, Yên Lập, Hạ Hòa,...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Điều kiện thời tiết có mưa, gió to, bệnh phát sinh, lây lan nhanh và gây hại mạnh trên các trà, mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy khô toàn bộ lá và gây lửng lép, ảnh hưởng lớn đến năng suất. Các huyện cần chú ý: Việt Trì, Phù Ninh, Hạ Hòa, Cẩm Khê,...

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục lây lan, phát triển gây hại mạnh do giai đoạn lúa  đòng già – đỏ đuôi rất mẫn cảm với bệnh; đặc biệt lưu ý trên các ruộng bón nhiều đạm, lá xanh tốt, rậm rạp. Các huyện cần chú ý: Đoan Hùng, Phù Ninh, Thanh Thủy, Việt Trì, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba,...

- Chuột: Gia tăng gây hại mạnh giai đoạn lúa trỗ - đỏ đuôi; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng ven đồi, ven làng, các ruộng lúa chất lượng cao.

- Các đối tượng: Bọ xít dài, nhện gié , sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ gây hại cục bộ.

        2. Trên ngô: Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình; Sâu đục thân, đục bắp, chuột, bệnh đốm lá nhỏ gây hại nhẹ.

3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi gây hại nhẹ đến trung bình; Bọ cánh tơ, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám, bệnh thối búp, nhện đỏ gây hại nhẹ.

4. Trên cây ăn quả: Bệnh loét, bệnh sẹo, ruồi đục quả phát sinh gây hại nhẹ trên cây bưởi. Nhện lông nhung gây hại nhẹ trên cây nhãn vải.

IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:

1. Trên lúa:

- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm), sử dụng một trong các loại thuốc như: Victory 585EC, Babsac 600EC, Nibas 50ND,... pha theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì. Lưu ý: Khi phun phải rẽ băng rộng 0,8 - 1,2 m và phun kỹ vào gốc lúa.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng một trong các loại thuốc: Starwiner 20WP, Xanthomix 20WP, Kamsu 2SL, ...  pha và phun kỹ theo hướng dẫn trên vỏ bao bì. Ruộng bị nặng phải phun kép 2 lần cách nhau 5 – 7 ngày.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Cavil 50SC, Lervil 5SC, Jinggangmeisu 10WP, Kansui 21.2 WP,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

* Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng bọ xít dài, nhện gié, sâu đục thân,… Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

  2. Trên ngô: Phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu, tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

  3. Trên chè: Phun trừ những diện tích nhiễm sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng phòng trừ, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

  4. Trên cây ăn quả: Theo dõi  chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng./.

Nơi nhận:

- Như kính gửi;

- LĐCC;

- Các phòng, trạm thuộc Chi cục;

- Lưu: KT.

KT. CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

Phạm Văn Hiển


Các thông báo sâu bệnh khác
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Loading...