Thông báo sâu bệnh tuần 31
Toàn tỉnh - Tháng 7/2013

(Từ ngày 24/07/2013 đến ngày 31/07/2013)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG

1. Thời tiết:

Nhiệt độ: Trung bình 28 - 300C, Cao 32 - 340C, Thấp 23 - 250C, 

Nhận xét khác: Trong kỳ, trời mưa kéo dài, ngày trời nắng gián đoạn. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa mùa sớm

Diện tích: 14.992,5 ha

Sinh trưởng:  Làm đòng

- Lúa mùa trung

Diện tích: 18.007,5 ha

Sinh trưởng: Cuối đẻ - Đứng cái

- Ngô

Diện tích: 2.728,1 ha

Sinh trưởng: Phát triển hạt

- Cây chè:

Diện tích: 15.600 ha

Sinh trưởng: Phát triển búp

- Cây ăn quả:

Diện tích: 1.487 ha

Sinh trưởng: Phát triển quả

- Rừng trồng tập trung

Diện tích: 83.531,7 ha

Sinh trưởng: Phát triển thân cành

II, NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non đang nở rộ, mật độ phổ biến 5 - 10 con/m2, cao 20 - 40 con/m2, cục bộ 70 - 80 con/m2 (Tam Nông, Yên Lập), phát dục chủ yếu tuổi 1, 2. Mật độ trứng phổ biến 4 - 8 quả/m2, cao 20 - 40 quả/m2, cục bộ 65 - 70 quả/m2 (Thanh Sơn, Tam Nông, Lâm Thao).

- Sâu đục thân 2 chấm: Bướm lứa 4 đang ra rộ và đẻ trứng trên các trà lúa, mật độ bướm phổ biến 0,1 - 0,3 con/m2, cao 1 con/m2, cục bộ 3 - 4 con/m2(Phù Ninh, Lâm Thao); mật độ trứng phổ biến 0,1 - 0,2 ổ/m2, cao 0,3 - 0,5 ổ/m2, cục bộ 4 - 5 ổ/m2 (Phù Ninh).

- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 0,9%, cao 5 - 10%, cục bộ ổ 15 - 24% (Lâm Thao, Thanh Thuỷ).

- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Phát sinh và hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng; Tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 2,2%, cao 12,5%, cục bộ 40 - 42 % (Phù Ninh, Thanh Ba).

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ trên các trà lúa. Mật độ phổ biến 20 - 60 con/m2, cao 350 - 800 con/m2, cục bộ 1000 - 1200 con/m2 (Yên Lập, Tam Nông).

- Bệnh khô vằn: Hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 2 - 4%, cao 10 - 15%, cục bộ 26 - 32% (Phù Ninh, Lâm Thao).

- Các đối tượng: Châu chấu, bệnh sinh lý gây hại nhẹ; Bọ xít dài, bọ xít đen xuất hiện rải rác.

2. Trên ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, rệp cờ, sâu đục thân, đục bắp, sâu ăn lá gây hại nhẹ. Chuột hại cục bộ.

3. Trên chè:

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình; Tỷ lệ hại phổ biến 1,6 - 3,1%, cao 12%.

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình; Tỷ lệ hại phổ biến 1,3 - 3,4%, cao 12%.

- Bệnh thối búp: Gây hại cục bộ tại Thanh Sơn; Tỷ lệ hại phổ biến 3,6%, cao 15%.

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ; Tỷ lệ hại phổ biến 1,3 - 3,4%, cao 8%.

- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ trên diện hẹp.

4. Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, nhện đỏ, ruồi đục quả, sâu đục quả, sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung hại nhẹ rải rác trên cây nhãn, vải.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng tại Tân Sơn.

III, DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non gây hại mạnh từ ngày 02/8/2013 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ kịp thời.

- Sâu đục thân 2 chấm: Sâu non nở rộ và gây hại mạnh trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng nếu không phòng trừ kịp thời. Các huyện cần chú ý: Phù Ninh, Việt Trì, Lâm Thao, Cẩm Khê, TX Phú Thọ,  ...

- Bệnh khô vằn: Phát sinh và gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng xanh tốt, rậm rạp, bón phân không cân đối.

- Chuột: Tiếp tục tích lũy và gia tăng gây hại mạnh giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng - trỗ; Mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng ven đồi, ven làng, các ruộng lúa chất lượng cao,..

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Nguồn bệnh đã xuất hiện trên đồng ruộng, trong điều kiện thời tiết có mưa bão bệnh phát sinh, lây lan và gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng.

- Ngoài ra: Rầy các loại, châu chấu, bệnh sinh lý gây hại nhẹ.

2. Trên ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, rệp cờ, chuột hại nhẹ đến trung bình; Sâu đục thân, đục bắp, sâu ăn lá gây hại nhẹ.

3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình; Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp gây hại nhẹ.

4. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, nhện đỏ, ruồi đục quả, sâu đục quả, sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại nhẹ rải rác trên cây nhãn, vải.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh tiếp tục gây hại trên cây bồ đề, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

IV, ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Ruộng có mật độ sâu trên 20 con/m2 với trà sớm đứng cái - làm đòng (2 khóm có 1 con) và trên 50 con/m2 với trà trung đẻ nhánh rộ (1 khóm có 1 con); Sử dụng 01 trong các loại thuốc: Dylan 10 WG, Rigell 800 WG, Patox 95 SP, Oncol 25 WP,... hỗn hợp với 01 trong các loại thuốc: Silsau 4.5 EC, Catex 3.6 EC, Pertox 5 EC, ... pha theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì. Thời gian phun thuốc tốt nhất từ ngày 01 đến 07/8/2013.

- Sâu đục thân 2 chấm: Khi ruộng có mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/ sử dụng 01 trong các loại thuốc: Dylan 10 WG, Rigell 800 WG, Patox 95 SP, Oncol 25 WP,... hỗn hợp với 01 trong các loại thuốc: Silsau 4.5 EC, Catex 3.6 EC, Pertox 5 EC, ... pha theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Chuột hại: Tổ chức diệt chuột tập trung bằng thuốc sinh học tự phối trộn; Sử dụng thuốc Rat-K, Rat-Kill phối trộn với thóc luộc nứt vỏ để đánh chuột.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ bệnh trên 20%, sử dụng thuốc Validacin 5SL, Anvil 5SC, Cavil 50SC, Lervil 5SC, Tilt Super,… pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng một trong các loại thuốc: Novaba 68WP, Starwiner 20WP, Kozuma 3 SL, PN-Balacide 32WP, Xanthomix 20WP, Sansai 20WP, Sasa 20WP,... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.

- Ngoài ra: Tiếp tục theo dõi và phòng trừ các ổ rầy, châu chấu.

2. Trên ngô: Phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu, tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

3. Trên chè: Phun trừ những diện tích nhiễm sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng phòng trừ, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

Ngoài ra: Theo dõi  chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Phòng Trồng trọt Sở NN& PTNT (b/c);

- Lưu: KT.

KT.CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

(đã ký)

  Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Loading...