I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 28 - 300C, Cao 33 - 350C, Thấp 23 - 250C,
Nhận xét khác: Đầu kỳ, ngày trời nắng nóng không mưa; Cuối kỳ do ảnh hưởng của khối không khí mát, có mưa dông trên diện rộng, trời mát. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 180 ha
|
Sinh trưởng: Mới cấy - hồi xanh.
|
- Mạ mùa sớm
|
Diện tích: 706 ha
|
Sinh trưởng: Mới gieo - 3 lá.
|
- Cây chè:
|
Diện tích: 15,600 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp
|
- Cây ăn quả:
|
Diện tích: 1,487 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
- Rừng trồng tập trung
|
Diện tích: 83,531,7 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển thân cành
|
II, NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Ốc bươu vàng: Gây hại cục bộ tại Lâm Thao, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ phổ biến 1 - 2 con/m2, cao 6 - 7 con/m2.
2. Trên mạ mùa sớm:
- Sâu đục thân 2 chấm: Trưởng thành lứa 3 đã ra rộ, di chuyển và đẻ trứng trên mạ tại Lâm Thao và Việt Trì; Mật độ bướm phổ biến 0,1 - 0,2 con/m2, cao 0,4 con/m2, cục bộ 2 con/m2 (Việt Trì); Mật độ trứng phổ biến 0,1 - 0,2 ổ/m2, cao 0,5 ổ/m2, cục bộ 1 ổ/m2 (Việt Trì).
- Các đối tượng: Châu chấu, rầy các loại gây hại nhẹ; Chuột hại cục bộ.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Hại nhẹ đến trung bình; Tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 3,8%, cao 12%.
- Rầy xanh: Hại nhẹ đến trung bình; Tỷ lệ hại phổ biến 1,1 - 2,8%, cao 12%.
- Bọ xít muỗi: Hại nhẹ đến trung bình; Tỷ lệ hại phổ biến 0,8 - 2,3%, cao 12%.
- Bệnh đốm nâu: Hại nhẹ; Tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 3,4%, cao 8%.
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ; Tỷ lệ hại phổ biến 0,8 - 1,8%, cao 10%.
- Ngoài ra: Bệnh đốm xám hại nhẹ trên diện hẹp.
4. Cây ăn quả: Bệnh bệnh loét, nhện đỏ, sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung hại nhẹ rải rác trên nhãn, vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô lá hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
III, DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa mùa sớm: Ốc bươu vàng hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện trũng nước; Bệnh sinh lý hại cục bộ; Rầy các loại, sâu cuốn lá, sâu đục thân hại rải rác.
2. Trên mạ: Sâu đục thân 2 chấm hại cục bộ; Rầy các loại, sâu cuốn lá, bọ trĩ, châu châu gây hại nhẹ; Chuột hại ổ cục bộ.
3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh loét, nhện đỏ hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung hại nhẹ rải rác trên nhãn, vải.
IV, ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên mạ: Gieo mạ đúng khung thời vụ, gieo thưa, bón đầy đủ phân cho cây mạ sinh trưởng khoẻ, gieo tập trung để dễ chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh, chuột hại. Cần theo dõi sát diễn biến phát dục sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy các loại.
2. Trên lúa mùa sớm: Chăm sóc, bón phân làm cỏ sục bùn kịp thời nhằm giải phóng độc tố trong đất để hạn chế bệnh sinh lý. Theo dõi diễn biến sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân và rầy các loại. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
- Ốc bươu vàng: Khi mật độ ốc trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại dùng các loại thuốc hoá học: Clodansuper 700 WP pha 10g thuốc/1bình 10 - 12 lít nước phun cho 1 sào; Mossade 700WP pha 18 g thuốc/1 bình 16 lít nước phun cho 1 sào. Hoặc sử dụng các loại thuốc Dioto 250; Aladin 700 WP; Duckling 250 EC, 700WP... Pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
3. Trên chè: Phun trừ những diện tích nhiễm sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng phòng trừ, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Trồng trọt Sở NN& PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(đã ký)
Phạm Văn Hiển
|