I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 28 - 300C, Cao 32 - 340C, Thấp 23 - 250C,
Nhận xét khác: Trong kỳ, ngày trời nắng, xen kẽ có mưa rào rải rác. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 14.992,5 ha
|
Sinh trưởng: Đứng cái - Làm đòng
|
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 18.007,5 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ nhánh rộ - cuối đẻ
|
- Ngô
|
Diện tích: 2.728,1 ha
|
Sinh trưởng: Trỗ cờ - Làm hạt
|
- Cây chè:
|
Diện tích: 15.600 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp
|
- Cây ăn quả:
|
Diện tích: 1.487 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
- Rừng trồng tập trung
|
Diện tích: 83.531,7 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển thân cành
|
II, NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm lứa 5 đang ra rộ và bắt đầu đẻ trứng trên các trà lúa, mật độ bướm phổ biến 0,1 - 0,5 con/m2, cao 2 - 4 con/m2, cục bộ 10 - 13 con/m2 (Cẩm Khê, Yên Lập); Mật độ trứng phổ biến 8 - 16 quả/m2, cao 25 - 50 quả/m2, cục bộ 70 - 100 quả/m2 (Thanh Ba, Việt Trì), cá biệt 270 quả/m2 (Tam Nông).
- Sâu đục thân 2 chấm: Bướm lứa 4 đang ra rải rác và đẻ trứng trên các trà lúa, mật độ bướm phổ biến 0,1 - 0,3 con/m2, cao 1 - 2 con/m2 (Việt Trì, Thanh Thuỷ, Lâm Thao); mật độ trứng phổ biến 0,1 - 0,3 con/m2, cao 0,5 - 1 con/m2 (Việt Trì).
- Rầy các loại: Gây hại nhẹ trên các trà lúa. Mật độ phổ biến 45 - 120 con/m2, cao 1.100 - 1.200 con/m2.
- Bệnh nghẹt rễ sinh lý: Gây hại cục bộ trên trà trung, mức độ hại nhẹ đến trung bình; Tỷ lệ hại phổ biến 5%, cao 25%.
- Chuột: Gây hại rải rác trên các trà lúa khu vực ven làng, ven đồi gò, ven bờ trục lớn; tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 0,9%, cao 4,1 - 5,2%, cục bộ ổ 13 - 14% (Tam Nông, Thanh Thủy, Lâm Thao.
- Các đối tượng: Bệnh khô vằn, bệnh đốm sọc vi khuẩn, châu chấu gây hại nhẹ.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, rệp cờ, sâu đục thân, đục bắp, sâu ăn lá gây hại nhẹ.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Hại nhẹ đến trung bình; Tỷ lệ hại phổ biến 1,1 - 4,3%, cao 12%.
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ; Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 2,8%, cao 10%.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ; Tỷ lệ hại phổ biến 0,7 - 3,3%, cao 8%.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp hại nhẹ trên diện hẹp.
4. Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, bệnh loét, nhện đỏ, ruồi đục quả, sâu đục quả, sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại nhẹ rải rác trên cây nhãn, vải.
III, DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm tiếp tục ra và đẻ trứng, mật độ trứng sẽ tiếp tục tăng trong một vài ngày tới; Sâu non nở rộ và gây hại mạnh từ ngày 02/8/2013 trở đi, mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ kịp thời. Các huyện cần chú ý: Cẩm Khê, Yên Lập, Tam Nông, Hạ Hoà, Thanh Ba, Thanh Thuỷ, Việt Trì, ...
- Sâu đục thân 2 chấm: Bướm tiếp tục ra trong thời gian tới và đẻ trứng trên các trà lúa, sâu non gây dảnh héo từ ngày 5/8/2013 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng nếu không phòng trừ kịp thời. Các huyện cần chú ý: Việt Trì, Phù Ninh, Thanh Thuỷ, TX Phú Thọ, Lâm Thao, ...
- Bệnh khô vằn: Phát sinh và gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình.
- Chuột hại: Tiếp tục tích lũy và gia tăng gây hại mạnh giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng - trỗ; Mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng ven đồi, ven làng, các ruộng lúa chất lượng cao,.. Các huyện cần chú ý: Thanh Thuỷ, Lâm Thao, Tam Nông, Yên Lập, Thanh Sơn, Cẩm Khê, Phú Thọ, Việt Trì, ...
- Ngoài ra: Trong điều kiện thời tiết có mưa bão bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn phát sinh, lây lan và gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng; Rầy các loại, châu chấu gây hại nhẹ.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, rệp cờ hại nhẹ đến trung bình; Sâu đục thân, đục bắp, sâu ăn lá gây hại nhẹ.
3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình; Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp gây hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, bệnh loét, nhện đỏ, ruồi đục quả, sâu đục quả, sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại nhẹ rải rác trên cây nhãn, vải.
IV, ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Ruộng có mật độ sâu trên 20 con/m2 với trà sớm đứng cái - làm đòng (2 khóm có 1 con) và trên 50 con/m2 với trà trung đẻ nhánh rộ (1 khóm có 1 con); Sử dụng 01 trong các loại thuốc: Dylan 10 WG, Rigell 800 WG, Patox 95 SP, Oncol 25 WP,... hỗn hợp với 01 trong các loại thuốc: Silsau 4.5 EC, Catex 3.6 EC, Pertox 5 EC, ... pha theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì. Thời gian phun thuốc tốt nhất từ ngày 01 đến 07/8/2013.
- Sâu đục thân 2 chấm: Khi ruộng có mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/ sử dụng 01 trong các loại thuốc: Dylan 10 WG, Rigell 800 WG, Patox 95 SP, Oncol 25 WP,... hỗn hợp với 01 trong các loại thuốc: Silsau 4.5 EC, Catex 3.6 EC, Pertox 5 EC, ... pha theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
- Chuột hại: Tổ chức diệt chuột tập trung bằng thuốc sinh học tự phối trộn; Sử dụng thuốc Rat-K, Rat-Kill phối trộn với thóc luộc nứt vỏ để đánh chuột.
- Ngoài ra: Tiếp tục theo dõi và phòng trừ các ổ rầy, châu chấu, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn bằng các thuốc đặc hiệu.
2. Trên ngô: Phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu, tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
3. Trên chè: Phun trừ những diện tích nhiễm sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng phòng trừ, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Trồng trọt Sở NN& PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(đã ký)
Phạm Văn Hiển
|