Thông báo sâu bệnh tuần 26
Toàn tỉnh - Tháng 6/2013

(Từ ngày 19/06/2013 đến ngày 26/06/2013)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG

1. Thời tiết:

Nhiệt độ: Trung bình 28 - 300C, Cao 33 - 350C, Thấp 23 - 250C, 

Nhận xét khác: Trong kỳ, do ảnh hưởng của cơn bão số 2 có mưa kéo dài, trời mát. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa mùa sớm

Diện tích: 10.819,5 ha

Sinh trưởng: Bén rễ - hồi xanh.

- Lúa mùa trung

Diện tích: 2.113 ha

Sinh trưởng: Đang cấy - hồi xanh.

- Mạ

Diện tích: 831,6 ha

Sinh trưởng: 1 - 3 lá.

- Ngô

Diện tích: 2005,6 ha

Sinh trưởng: 3 - 6 lá.

- Cây chè:

Diện tích: 15.600 ha

Sinh trưởng: Phát triển búp

- Cây ăn quả:

Diện tích: 1.487 ha

Sinh trưởng: Phát triển quả

- Rừng trồng tập trung

Diện tích: 83.531,7 ha

Sinh trưởng: Phát triển thân cành

II, NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

1. Trên lúa:

- Ốc bươu vàng: Gây hại tại hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình;  Mật độ phổ biến 0,1 - 0,7 con/m2, cao 3 - 5 con/m2.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Hại nhẹ đến trung bình; Mật độ phổ biến 3 - 8 con/m2, cao 24 - 30 con/m2, cục bộ 56 con/m2 (Lâm Thao). Phát dục chủ yếu tuổi 2, 3.

- Các đối tượng: Bọ trĩ, rầy các loại, sâu đục thân, châu chấu, bệnh sinh lý gây hại nhẹ.

2. Trên mạ:

- Sâu đục thân 2 chấm: Bướm di chuyển và đẻ trứng trên mạ tại các huyện Phù Ninh, Đoan Hùng, Phú Thọ, Thanh Ba, Thanh Sơn, Việt Trì; Mật độ trứng phổ biến 0,1 - 0,3ổ/m2, cao 1 - 2 ổ/m2, cục bộ 5 ổ/m2 (Phù Ninh).

- Các đối tượng: Sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, châu chấu, ốc bươu vàng gây hại nhẹ; Chuột hại cục bộ.

3. Trên ngô: Châu chấu, sâu ăn lá, sâu xám gây hại nhẹ; Chuột hại cục bộ.

4. Trên chè:

- Bọ cánh tơ: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Tỷ lệ hại phổ biến 1 - 4,5%, cao 12 - 16%, cục bộ 24% (Thanh Sơn).

- Rầy xanh: Hại nhẹ đến trung bình; Tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 4,4%, cao 12%.

- Bọ xít muỗi: Hại nhẹ đến trung bình; Tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 4,1%, cao 16%.

- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ; Tỷ lệ hại phổ biến 0,8 - 2,4%, cao 10%.

- Bệnh đốm nâu: Gây hại nhẹ; Tỷ lệ hại phổ biến 1,3 - 2,6%, cao 10%.

- Ngoài ra: Bệnh đốm xám, bệnh thối búp hại nhẹ trên diện hẹp.

5. Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh loét, bệnh sẹo, nhện đỏ hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung hại nhẹ rải rác trên cây nhãn, vải.

6. Cây lâm nghiệp: Sâu xanh gây hại trên cây bồ đề tại huyện Tân Sơn; Mật độ trứng trung bình 5 - 10 ổ/cây, cao 20 - 40 ổ/cây, cục bộ >50 ổ/cây. Sâu non bắt đầu nở, mật độ sâu trung bình 30 - 60 con/cây, cao 100 - 200 con/cây, cục bộ 250 con/cây; phát dục chủ yếu tuổi 1, tuổi 2. Sâu nâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo.

III, DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa: Ốc bươu vàng hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện trũng nước; Sâu cuốn lá nhỏ, châu chấu hại nhẹ đến trung bình; Bệnh sinh lý hại cục bộ; Rầy các loại, sâu đục thân gây hại nhẹ.

2. Trên mạ: Sâu đục thân 2 chấm, sâu cuốn lá nhỏ hại cục bộ; Rầy các loại, bọ trĩ, châu châu gây hại nhẹ; Chuột hại ổ cục bộ.

3. Trên ngô: Sâu ăn lá, châu chấu, bệnh sinh lý gây hại nhẹ; Chuột hại cục bộ.

4. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp gây hại nhẹ.

5. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh loét, bệnh sẹo, nhện đỏ hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung hại nhẹ rải rác trên cây nhãn, vải.

6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh tiếp tục gây hại trên cây bồ đề; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng nếu không phòng trừ kịp thời; Sâu nâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo.

IV, ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:

1. Trên lúa: Chăm sóc, bón phân làm cỏ sục bùn kịp thời nhằm giải phóng độc tố trong đất để hạn chế bệnh sinh lý.

- Ốc bươu vàng: Khi mật độ ốc trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại dùng các loại thuốc hoá học: Clodansuper 700 WP pha 10g thuốc/1bình 10 - 12 lít nước phun cho 1 sào; Mossade 700WP pha 18 g thuốc/1 bình 16 lít nước phun cho 1 sào. Hoặc sử dụng các loại thuốc Dioto 250; Aladin 700 WP; Duckling 250 EC, 700WP...  Pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi ruộng có mật độ sâu non từ 50 con/m2 trở lên(1 con / khóm), sử dụng các loại thuốc Finico 800 WG; Rigell 800 WG; Rambo 800 WG; Oncol 25 WP hỗn hợp với Silsau 4.5 EC, Catex 3.6 EC, Pertox 5 EC, ...   pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Ngoài ra: Theo dõi diễn biến sâu đục thân và rầy các loại. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

2. Trên ngô: Phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu, tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

3. Trên chè: Phun trừ những diện tích nhiễm sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng phòng trừ, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

4. Trên cây lâm nghiệp: Phun trừ sâu xanh bồ đề bằng máy động cơ phun dạng bột phun bao vây xung quanh ổ dịch; phun khi sâu non mới nở đang di chuyển lên tán cây. Sử dụng thuốc Neretox 95 WP với lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; hoặc những nơi tiện nguồn nước sử dụng thuốc Victory 585EC, Tasodant 600 EC, ... pha và phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì. 

Ngoài ra: Theo dõi  chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Phòng Trồng trọt Sở NN& PTNT (b/c);

- Lưu: KT.

KT.CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

(đã ký)

  Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Loading...