I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 02/2010:
1. Thời tiết: Đầu tháng, đêm và sáng có sương mù nhẹ, trưa chiều giảm mây trời nắng ấm. Giữa tháng do ảnh hưởng của không khí lạnh, có mưa phùn trời rét đậm kéo dài. Cuối tháng, đêm và sáng nhiều sương, trời nắng ấm. Nhiệt độ trung bình 20 - 220C, cao 30 - 320C, thấp 10 - 12oC. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng:
- Lúa chiêm, xuân sớm: Bắt đầu đẻ nhánh - đẻ rộ.
- Lúa xuân muộn: Cấy - hồi xanh.
- Cây rau: Phát triển thân lá - Thu hoạch.
- Chè kinh doanh: Nảy búp.
- Cây lâm nghiệp: Chăm sóc cây giống, đảo bầu; chăm sóc rừng non. Cuốc hố, trồng rừng vụ xuân.
3. Tình hình sâu bệnh:
a, Trên mạ xuân muộn: Bệnh sinh lý, chuột, rầy các loại, bọ trĩ gây hại nhẹ.
b, Trên lúa:
- Bệnh sinh lý: Hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 3.418,8 ha, trong đó nhiễm nhẹ 2.630 ha, nhiễm trung bình 437,8 ha, nhiễm nặng 351 ha. Diện tích đã phòng trừ 153 ha.
- Ốc bươu vàng: Gây hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 434 ha, trong đó nhiễm nhẹ 153,4 ha, nhiễm trung bình 280,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 76,8 ha.
- Các đối tượng: Bọ trĩ, ruồi đục nõn, rầy các loại, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ gây hại nhẹ. Chuột hại ổ cục bộ. Bệnh đạo ôn bắt đầu xuất hiện rải rác.
c, Trên rau:
- Sâu tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 71,6 ha, trong đó nhiễm nhẹ 25 ha, nhiễm trung bình 44,3 ha, nhiễm nặng 2,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 71,6 ha.
- Sâu xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 92,5 ha, trong đó nhiễm nhẹ 42,5 ha, nhiễm trung bình 50 ha. Diện tích đã phòng trừ 49 ha.
- Các đối tượng: Sâu khoang, bọ nhảy, rệp, bệnh thối nhũn, bệnh sương mai, bệnh đốm vòng gây hại nhẹ.
d, Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ.
e, Trên cây ăn quả: Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại nhẹ trên cây nhãn, vải. Bệnh chảy gôm hại nhẹ trên cây bưởi.
g, Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành, sâu ăn lá, mối gốc hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 03/2010:
1. Trên lúa:
- Bệnh đạo ôn: Đề phòng điều kiện thời tiết ấm, trời âm u, ẩm độ không khí cao, bệnh đạo ôn lá lây lan, phát triển và gây hại diện rộng trên các trà. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây cháy chòm, cháy ổ trên các giống nếp, DT10, DT13, Xi23, X21, KD18, Q5, ... nhất là các ruộng lúa xanh tốt, bón nhiều đạm. Các huyện cần chú ý: Thanh Thuỷ, Lâm Thao, Đoan Hùng, Thanh Ba, Thanh Sơn, Việt Trì.
- Ốc bươu vàng: Tiếp tục phát triển gây hại trên ruộng trũng, lúa mới cấy còn non của trà xuân muộn, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Thanh Sơn, Đoan Hùng, Phù Ninh, Thanh Thủy.
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên trà lúa xuân muộn mới cấy trên các chân ruộng dộc chua, cát xô, ruộng cao hạn. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Bọ trĩ, ruồi đục nõn: Gây hại trên trà xuân muộn giai đoạn lúa bén rễ - hồi xanh, mức độ hại nhẹ đến trung bình trên ruộng cấy sau của trà muộn.
- Chuột: Gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng ở những ruộng ven gò, ven kênh mương, đường lớn, ven nghĩa trang.
Ngoài ra: Rầy các loại, cào cào, châu chấu, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân gây hại nhẹ. Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen xuất hiện rải rác ở những nơi đã bị nhiễm bệnh virus trên ngô.
2. Trên rau:
- Sâu khoang, sâu xanh, sâu tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Bọ nhảy, rệp, rau cải, su hào mức nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
Ngoài ra: Bệnh thối nhũn, đốm vòng gây hại nhẹ trên cải bắp. Bệnh sương mai, héo xanh trên cây cà chua hại nhẹ đến trung bình.
3. Trên ngô: Sâu xám, châu chấu, sâu ăn lá, chuột, bệnh sinh lý hại nhẹ đến trung bình
4. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh thối búp hại nhẹ đến trung bình
5. Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, sâu đục thân cành, sâu ăn lá, nhện đỏ, rệp sáp, bệnh loét hại cục bộ trên bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư, bệnh sương mai, nhện lông nhung, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
6. Cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành, sâu ăn lá, mối gốc hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên cây keo, bạch đàn. Mối, dế phá hoại cây con keo, bạch đàn trên rừng mới trồng. Châu chấu tre lưng vàng phát sinh nở rộ và gây hại tre, mai, luồng; đặc biệt lưu ý các xã thuộc huyện Đoan Hùng đã bùng phát dịch những năm trước.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ :
1. Trên lúa:
- Tập trung chăm sóc lúa, bón phân cân đối theo phương pháp so màu lá lúa; không bón đạm lai rai, bón quá muộn, tích cực phòng trừ chuột bằng mọi biện pháp.
- Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm và phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh, cần chú ý các đối tượng sau:
+ Bệnh đạo ôn lá: Khi phát hiện ruộng bị bệnh không được bón các loại phân bón và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Trên những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5%, sử dụng thuốc Bemsuper 75WP, Beam 75 WP, Fuji - one 40 WP, New Hinosan 30 EC, Fu-army 30 WP, Kasai 21,2 WP, One - Over 40 EC, ... phun theo chỉ dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
+ Ốc bươu vàng: Thu bắt ốc non, ốc trưởng thành, trứng trên ruộng, kênh mương đem tiêu huỷ; Trường hợp mật độ ốc cao, sử dụng thuốc hoá học Clodansuper 700 WP phun theo chỉ dẫn trên bao bì.
+ Bọ trĩ: Duy trì đủ nước trong ruộng. Phun phòng trừ khi mật độ bọ trĩ non 5000 con/m2 (30% dảnh hại) bằng các loại thuốc Rigell 800 WG, Regent 800 WG, Actara 25WG, ...
+ Bệnh do vi rút lúa lùn sọc đen: Cần tăng cường kiểm tra đồng ruộng phát hiện cây lúa bị nhiễm bệnh cần nhổ vùi ngay tránh lây lan ra diện rộng. Trường hợp có trên 20% số khóm lúa trên ruộng bị nhiễm bệnh phải tiến hành tiêu huỷ cả ruộng lúa. Phát hiện sớm và phòng trừ các loại rầy bằng các thuốc đặc hiệu.
2. Trên rau:
Chăm sóc rau theo đúng quy trình sản xuất rau an toàn, phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định cho rau, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
3. Trên ngô:
Chăm sóc, theo dõi sâu bệnh thường xuyên, phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ.
4. Cây ăn quả:
Tiếp tục theo dõi sâu bệnh trên cây ăn quả. Phun phòng trừ bệnh sương mai, nhện lông nhung trên nhãn, vải bằng các thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn trên bao bì.
5. Cây lâm nghiệp: Chú ý bệnh héo ngọn, khô cành trong vườn ươm và keo trồng từ 1 - 3 tuổi, phát hiện kịp thời, cắt bỏ những cành, cây bị bệnh, phun phòng trừ diện tích keo chớm bị nhiễm bệnh bằng các thuốc đặc hiệu. Thực hiện đảo bầu và hãm cây giống trước khi xuất vườn đi trồng để đảm bảo tỷ lệ sống cao.
Điều tra phát hiện sớm và chỉ đạo phòng trừ khống chế không để châu chấu hại tre, mai, luồng bùng phát thành dịch. Khi phát hiện các ổ dịch cần sử dụng các loại thuốc hóa học như: Binhfos 50 EC, Pertox 5 EC, Comet 85 WP, ... pha liều lượng, nồng độ theo chỉ dẫn trên bao bì; Sử dụng bình phun thuốc có động cơ hoặc bình phun bơm tay có cần nối dài, phun theo chiều xoáy chôn ốc từ ngoài vào trong.
Nơi nhận:
- Cục BVTV (b/c);
- Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- VP TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- Lãnh đạo Sở: Ông Thước, ông Hùng (b/c);
- Phòng Trồng trọt, P. Kế hoạch Sở;
- Trạm BVTV huyện, thành, thị;
- Lãnh đạo, các Phòng ban Chi cục;
- Lưu: VT, KT.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Văn Hiển
|