SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 30/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 03 tháng 08 năm 2016
|
Kính gửi:
- Cục Bảo vệ thực vật;
- Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc.
THÔNG BÁO
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 28 tháng 7 đến ngày 03 tháng 8 năm 2016)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt
độ: Trung bình 29 - 320C, Cao 37 - 380C, Thấp 25 - 270C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, trời nắng nóng, có mưa to cây trồng sinh
trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện
tích: 13.868,8 ha
|
Sinh
trưởng: Đứng cái - làm đòng
|
- Lúa mùa trung
|
Diện
tích: 17.501,9 ha
|
Sinh
trưởng: Cuối đẻ - đứng cái
|
- Ngô
|
Diện
tích: 3.756,8ha
|
Sinh
trưởng: Trỗ cờ - phun râu
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781,6
ha
|
Sinh
trưởng: Phát triển búp - thu hoạch
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích: 2.079,3
ha
|
Sinh trưởng: Phát
triển quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 đang chuẩn
bị chuyển lứa.
+ Trên trà sớm: Mật độ sâu
non phổ biến 8 - 16 con/m2, cao 24 - 32 con/m2, cục bộ 40
con/m2 (Thanh Thủy); phát dục chủ yếu: Tuổi 5.
+ Trên trà trung: Mật độ sâu non phổ biến 8 -
14 con/m2, cao 20 - 30 con/m2, cục bộ 50 con/m2
(Yên Lập, Thanh Sơn); phát dục chủ yếu: Tuổi 4, 5.
- Sâu đục thân: Bướm lứa 4 đang ra rộ từ ngày 30/7 -
10/8/2016, di chuyển và đẻ trứng trên các trà lúa tại huyện Phù Ninh, Việt Trì,
Lâm Thao, Đoan Hùng. Mật độ bướm trung bình 0,1 - 0,2 con/m2, cao
0,6 - 1 con/m2, cục bộ 2 - 4 con/m2 (Việt Trì, Phù Ninh);
mật độ trứng trung bình 0,05 - 0,1 ổ/m2, cao 0,5 - 1 ổ/m2.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: đã phát sinh
và gây hại rải rác tại các huyện Lâm Thao, Phù Ninh, Việt Trì, Tam Nông,..; tỷ
lệ hại trung bình 0,1 - 0,3%, cao 1 - 2%, cục bộ 8 - 10% (Lâm Thao).
- Chuột: Gây hại tại các
huyện Cẩm Khê, Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba; mức độ hại nhẹ đến trung bình; tỷ
lệ hại phổ biến 0,2 - 2,2%, cao 3 - 6%.
- Bệnh khô vằn: Hại nhẹ trên
trà sớm tại các huyện Lâm Thao, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Ba. Tỷ lệ hại
phổ biến 1,6 - 3,4%, cao 6,6 - 16, cục bộ 20% (Lâm Thao).
- Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ trên các trà
lúa tại các huyện Thanh Sơn, , Cẩm Khê,
Hạ Hòa, Tam Nông; tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 2,7%, cao 10 - 20%.
- Ngoài ra: Rầy các
loại, sâu cuốn lá nhỏ, châu chấu,... hại rải rác.
2. Trên chè:
-
Bọ cánh tơ: Gây hại tại các huyện Hạ Hòa, Đoan
Hùng, Tân Sơn, Thanh Ba, Yên Lập; mức độ hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ
hại phổ biến 0,5 - 3,6%, cao 4 - 18%.
- Bọ xít muỗi: Gây hại tại các huyện Đoan
Hùng, Tân Sơn, Yên Lập; mức độ hại nhẹ đến trung bình;
tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 2,9%, cao 4 - 10%.
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ tại các huyện Hạ Hòa, Tân Sơn; tỷ lệ hại phổ biến 1,4 - 2,6%, cao 4
- 10%
-
Rầy xanh: Gây hại nhẹ tại các huyện Đoan
Hùng, Tân Sơn, Thanh Sơn; tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 3,2%, cao 4 - 8%.
- Ngoài ra: Bệnh đốm xám,
đốm xám, bệnh thối búp,... gây hại rải
rác.
3. Trên ngô:
- Bệnh khô vằn: hại nhẹ tại Phù
Ninh, Đoan Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 1,5 - 6,6%, cao 10 - 12,3%.
- Ngoài ra: Sâu đục thân, bắp, chuột,
bệnh đốm lá lớn, đốm lá nhỏ,... hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ, rệp muội, ruồi
đục quả, bệnh loét, bệnh chảy gôm,... hại rải rác trên cây bưởi. Nhện lông
nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên nhãn vải.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa
mùa:
- Sâu cuốn lá
nhỏ: Bướm lứa 6 sẽ ra rộ từ ngày 10 -
16/8/2016. Sâu non sẽ nở rộ từ ngày 17/8/2016 trở đi và gây hại mạnh từ giữa
đến cuối tháng 8 trên trà lúa mùa sớm giai đoạn đứng cái - làm đòng, mùa
trung giai đoạn đẻ nhánh - cuối đẻ; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ kịp thời. Dự kiến
tổng diện tích nhiễm cần phòng trừ khoảng 11.900 ha (Trà sớm 5.900 ha, Trà
trung 6.000 ha). Các huyện có diện tích nhiễm nhiều cần chú ý: Yên Lập, Lâm
Thao, Tam Nông, Cẩm Khê, ...
- Sâu đục thân 2 chấm: Bướm
sâu đục thân 2 chấm tiếp
tục di chuyển và đẻ trứng; sâu non gây dảnh héo trên các trà lúa mùa sớm, mùa
trung từ ngày 07/8/2016 trở đi; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
Dự kiến diện tích cần phòng trừ khoảng 1.150 ha (Trà sớm 800 ha, trà trung 350
ha). Các huyện cần chú ý: Việt Trì, Phù Ninh, Lâm Thao,...
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa
giông, bệnh tiếp tục phát triển, lây lan nhanh và gây hại mạnh trên trà lúa mùa sớm giai
đoạn đứng cái - làm đòng. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh
tốt, lá rậm rạp. Các huyện đã xuất hiện nguồn bệnh cần lưu ý.
- Bệnh khô vằn: Phát sinh
và gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng
trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, bón nhiều đạm, ruộng khô hạn,... Các huyện
cần chú ý: Cẩm Khê, Lâm Thao, Thanh Ba, Hạ Hòa, Tam
Nông, Phù Ninh,...
- Ngoài ra: Chuột gây hại cục bộ; bệnh khô vằn, bệnh sinh lý
gây hại nhẹ đến trung bình; rầy các loại, châu chấu, bệnh bạc lá,... gây hại
nhẹ.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn
hại nhẹ đến trung bình. Chuột, sâu đục
thân, bắp, bệnh đốm lá,... hại nhẹ.
3. Trên cây
chè: Bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Rầy
xanh, nhện đỏ, bọ xít muỗi gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu gây hại
nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Nhện
đỏ hại nhẹ; bệnh loét, bệnh chảy gôm, rệp muội, ruồi đục quả,... hại rải rác trên cây bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư,...
gây hại rải rác trên cây vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, mối hại gốc hại rải rác trên cây keo, bạch
đàn.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá: Tăng cường
kiểm tra đồng ruộng, kết hợp áp dụng các biện pháp thủ công để bắt giết trưởng
thành và sâu non. Khi ruộng lúa có mật độ sâu cao trên 20 con/m2 (giai
đoạn lúa đứng cái - làm đòng) hoặc trên 50 con/khóm (giai đoạn lúa đẻ nhánh)
cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá đã được đăng ký
trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Clever 300WG,
Hd-Fortuner 150EC, Dylan 10WG, Rigell 800WG, Emagold 6.5WG, Tasieu 5WG,
Alocbale 40EC, F16 600EC, Virtako 40WG,...), pha và phun theo hướng dẫn trên
bao bì.
Thời
gian phun thuốc trên trà mùa sớm tốt nhất từ
ngày 17/8 - 23/8/2016; trà trung có
thể muộn hơn 3 - 5 ngày.
- Sâu đục thân: Áp
dụng biện pháp thủ công bẫy đèn bắt bướm, ngắt ổ trứng. Khi phát hiện ruộng lúa
có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3
ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ sâu đục thân đã được
đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Victory
585EC, Nicata 95SP, Rigell 800 WG, Wavotox 585EC, F16 600EC,...) pha và phun
theo hướng dẫn trên bao bì.
Thời
gian phun thuốc phòng trừ sâu đục thân tốt nhất từ ngày 07/8 - 14/8/2016.
* Lưu ý: Sau phun 3 - 5 ngày cần kiểm tra
lại, nếu ruộng vẫn còn mật độ vượt ngưỡng nêu trên cần phun phòng trừ ngay. Ruộng
có mật độ trưởng thành cao trên 1 con/m2 hoặc ổ
trứng cao trên 1 ổ/m2 cần
phun kép 2 lần, cách nhau 3 - 5 ngày.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị
bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn
đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ:
Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...).
Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và
phòng trừ kịp thời bệnh khô vằn, bệnh sinh lý, rầy các loại, …; tích cực diệt chuột bằng
các biện pháp tổng hợp, thu gom triệt để bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng để dúng nơi quy định.
2. Trên
ngô: Tập trung chăm sóc và phòng trừ các loại sâu bệnh khi tới ngưỡng bằng các
loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc BVTV.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Chú ý thời gian
cách ly.
* Ngoài ra: Theo
dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp phun trừ các ổ sâu bệnh
đến ngưỡng.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- LĐCC;
- Lưu: KT.
|
CHI CỤC
TRƯỞNG
Phan Văn
Đạo
|
DIỆN TÍCH,
MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH
(Từ ngày 28 tháng 7 năm 2016 đến
ngày 3 tháng 8 năm 2016)
TT
|
Đối
tượng
|
Cây
trồng
|
Mật
độ (con/m2), Tỷ lệ (%)
|
Diện
tích nhiễm (ha)
|
Diện
tích(1) nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)
|
Diện
tích phòng trừ (ha)
|
Phân
bố
|
Phổ
biến
|
Cao
|
Tổng
số
|
Nhẹ
- TB
|
Nặng
|
Mất
trắng
|
1
|
Bệnh khô vằn
|
Lúa
|
1,6-3,4
|
6,6-16
|
279
|
279
|
|
|
-931
|
|
Lâm Thao, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Tam
Nông, Thanh Ba
|
2
|
Bệnh sinh lý
|
0,6-2,7
|
10-20
|
426,7
|
426,7
|
|
|
365
|
|
Thanh Sơn, Hạ Hòa, Tam Nông,
Thanh Ba
|
3
|
Chuột
|
0,1-2,6
|
3-6
|
289,9
|
289,9
|
|
|
-316
|
|
Cẩm Khê, Phù Ninh, Lâm Thao,
Thanh Ba
|
4
|
Sâu đục thân
|
0,1-1,2
|
2,2-6,9; CB 11,1
|
57
|
57
|
|
|
-362
|
|
Việt Trì
|
5
|
Sâu đục thân (trứng)
|
0,04-0,5
|
|
152,7
|
152,7
|
|
|
-878
|
54,3
|
Phù Ninh, Việt Trì
|
7
|
Bọ cánh tơ
|
Chè
|
0,5-3,6
|
4-10
|
1.130,9
|
1.130,9
|
|
|
383
|
576,1
|
Hạ Hòa, Tân Sơn, Đoan Hùng,
Thanh Ba, Yên Lập
|
8
|
Bọ xít muỗi
|
0,3-2,9
|
4-10
|
882,4
|
882,4
|
|
|
-992
|
235,0
|
Đoan Hùng, Tân Sơn, Yên Lập
|
9
|
Nhện đỏ
|
1,4-2,6
|
4-10
|
576,1
|
576,1
|
|
|
576
|
|
Hạ Hòa, Tân Sơn
|
10
|
Rầy xanh
|
0,3-3,2
|
4-8
|
772,1
|
772,1
|
|
|
-461
|
83
|
Đoan Hùng, Tân Sơn, Thanh Sơn
|
11
|
Bệnh khô vằn
|
Ngô
|
1,5-6,6
|
10-12,3
|
42,2
|
42,2
|
|
|
-29
|
|
Phù Ninh, Đoan Hùng
|