I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 28 - 300C, Cao 32 - 330C, Thấp 25 - 26 0C,
Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời mát, có mưa rào vào chiều tối và đêm. Một số nơi bị ngập úng gây ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây trồng.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm: | Diện tích: 14.592,9 ha | Sinh trưởng: Thu hoạch |
- Lúa mùa trung: | Diện tích: 17.737,7 ha | Sinh trưởng: Chắc xanh - Thu hoạch |
- Ngô hè: | Diện tích: 4.025,1 ha | Sinh trưởng: Thu hoạch |
- Ngô đông | Diện tích: 2.521 ha | Sinh trưởng: Mới trồng - 4 lá |
- Chè: | Diện tích: 16.781,6 ha | Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch |
- Cây bưởi: | Diện tích: 2.079,3 ha | Sinh trưởng: Phát triển quả |
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: Gây hại trên lúa mùa trung ở các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Tân Sơn, Phú Thọ, Yên Lập, Hạ Hòa, Thanh Ba. Mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 2 - 8%, cao 12 - 22%.
- Sâu đục thân 2 chấm: Gây hại tại Đoan Hùng; mức độ hại nhẹ. Tỷ lệ bong bạc phổ biến 0,4%, cao 3,6%.
- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ tại các huyện Tân Sơn, Hạ Hòa, Thanh Ba, Yên Lập. Mật độ phổ biến 1 con/m2, cao 2 - 4 con/m2.
- Ngoài ra: Bệnh đen lép hạt, rầy các loại, chuột ... gây hại rải rác.
2. Trên ngô đông:
Sâu xám, chuột, sâu đục thân, châu chấu, sâu ăn lá, bệnh huyết dụ hại rải rác.
3. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình tại Cẩm Khê, Đoan Hùng, Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Thanh Ba. Tỷ lệ hại phổ biến 0,7 - 2,7%, 4 - 8%, cục bộ 12% (Thanh Sơn).
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ tại các huyện Đoan Hùng, Tân Sơn, Thanh Ba, Yên Lập, Hạ Hòa. Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 2,6%, cao 4 - 8%.
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ tại Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Thanh Ba. Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 2,6%, 4 - 8%.
- Bệnh đốm nâu: Gây hại nhẹ tại Yên Lập, Tân Sơn. Tỷ lệ hại phổ biến 1,8 - 2%, cao 6 - 9%.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả:
Bệnh chảy gôm, bệnh loét, nhện đỏ, ruồi đục quả hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.
5. Cây lâm nghiệp:
Sâu ăn lá, sâu đục cành, mối hại gốc, bệnh thối rễ, ... gây hại rải rác.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa mùa trung và mùa muộn:
- Rầy các loại, bệnh khô vằn gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng tại huyện Tân Sơn, Đoan Hùng. Chuột, sâu đục thân gây hại cục bộ.
- Ngoài ra: Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, bọ xít dài, nhện gié, bệnh lem lép, bệnh sinh lý,... gây hại nhẹ.
2. Trên ngô: Sâu xám, sâu đục thân, sâu ăn lá, chuột, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn hại nhẹ. Châu chấu hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu, nhện đỏ, bệnh thối búp gây hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Trên cây bưởi các đối tượng nhện đỏ, bệnh chảy gôm hại nhẹ; bệnh loét, ruồi đục quả hại rải rác. Bọ xít nâu, nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.
5. Trên cây lâm nghiệp:
Sâu ăn lá, sâu đục cành, mối hại gốc, bệnh thối rễ, ... gây hại rải rác.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và phun trừ triệt để những diện tích nhiễm sâu bệnh vượt ngưỡng:
- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ rầy. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Buproferin, Imidacloprid, Fenobucarb, Chlorpyrifos Ethyl, Pymetrozine,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% dảnh hại sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ bệnh khô vằn. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Carbendazim, Hexaconazole, Validamycin, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
- Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng sâu đục thân, bọ xít dài, bệnh bạc lá – đốm sọc vi khuẩn, bệnh lem lép hạt, … bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV; diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên ngô: Tập trung chăm sóc và phòng trừ các loại sâu bệnh khi tới ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Lưu ý thời gian cách ly.
- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus thuringiensis,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Nhện đỏ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ nhện đỏ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Fenpyroximate, Abamectin, Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin, Isoprocarb,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox, Emamectin benzoate, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Chú ý theo dõi và phòng trừ kịp thời bệnh thối búp, đốm nâu, đốm xám.
* Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp; phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng kịp thời./.
Nơi nhận: - Như kính gửi; - LĐCC; - Lưu: KT. | KT. CHI CỤC TRƯỞNG PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG Phạm Văn Hiển |