I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 30 - 320C, Cao 34 - 350C, Thấp 26 - 280C,
Nhận xét khác: Trong kì ngày trời nắng nóng. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm | Diện tích: 14.592,9 ha | Sinh trưởng: Cuối đẻ - đứng cái, làm đòng |
- Lúa mùa trung | Diện tích: 17.177,9 ha | Sinh trưởng: Đẻ nhánh |
- Ngô hè | Diện tích: 2.513,6 ha | Sinh trưởng: 6 lá - Xoáy nõn |
- Chè | Diện tích: 16.781,6 ha | Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch |
- Cây bưởi | Diện tích: 2.079,3 ha | Sinh trưởng: Phát triển quả |
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ:
+ Trà sớm: Hại nhẹ đến trung bình tại hầu hết các huyện. Mật độ sâu phổ biến 3 - 9 con/m2, cao 14 - 35 con/m2. Phát dục chủ yếu tuổi 5, nhộng. Hiện bướm sâu cuốn lá lứa đã vũ hóa và đẻ trứng, mật độ bướm phổ biến từ 2 - 8 con/m2, cao 10 - 20 con/m2, cục bộ 30 - 40 con/m2 (Cẩm Khê, Phù Ninh, Thanh Ba, Việt Trì), cá biệt 60 con/m2 (Cẩm Khê). Mật độ trứng phổ biến 10 - 20 quả/m2, cao 40 - 60 quả/m2, cục bộ 80 - 120 quả/m2 (Tam Nông, Phù Ninh, Thanh Ba), cá biệt 300 - 400 quả/m2 (Thanh Ba).
+ Trà trung: Hại nhẹ tại hầu hết các huyện. Mật độ sâu phổ biến 3 - 10con/m2, cao 15 - 46 con/m2. Phát dục chủ yếu tuổi 5, nhộng. Hiện bướm sâu cuốn lá lứa đã vũ hóa và đẻ trứng; mật độ bướm phổ biến 1 - 3 con/m2, cao 5 - 10 con/m2, cục bộ 30 con/m2 (Cẩm Khê, Thanh Ba); mật độ trứng phổ biến 2 - 8 quả/m2, cao 16 - 24 quả/m2, cá biệt 120 quả/m2 (Thanh Ba).
- Sâu đục thân:
+ Trà sớm: Sâu non gây dảnh héo với tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 0,9%, cao 1,2 - 4,2%. Bướm bắt đầu vũ hóa với mật độ phổ biến 0,02 - 0,05 c/m2, cao 0,2 - 0,5 c/m2, cục bộ 1,0 c/m2; trứng 0,004 - 0,007 ổ/m2, cao 0,1 ổ/m2 (Lâm Thao, Phù Ninh).
+ Trà trung: Sâu non gây dảnh héo với tỷ lệ hại phổ biến 0,05 - 0,3%, cao 1,6 - 2,1%. Bướm bắt đầu vũ hóa với mật độ 0,01 c/m2, cao 0,1 c/m2 (Việt Trì).
- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình tại Cẩm Khê, hạ Hòa, Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Ba, Phù Ninh. Tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 0,7%, cao 1,0 - 5,8%.
- Châu chấu: Gây hại nhẹ trên lúa sớm tại Phù Ninh, Thanh Ba. Mật độ phổ biến 1 - 3 con/m2, cao 15 con/m2.
- Ngoài ra: Rầy các loại, bệnh sinh lý, bệnh khô vằn gây hại rải rác.
2. Trên ngô hè:
- Sâu đục thân: Gây hại nhẹ tại Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh. Tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 0,8%, cao 2 - 10%.
- Ngoài ra: Các đối tượng sâu cắn lá, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, chuột gây hại rải rác.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình tại các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập; cục bộ hại nặng tại Hạ Hòa. Tỷ lệ hại phổ biến 1,3 - 6%, cao 8 - 12%, cục bộ 23%.
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình tại Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn. Tỷ lệ hại phổ biến 2,0 - 5,0%, cao 10 - 21%.
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ tại Cẩm Khê, Đoan hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 1,0 - 2,0%, cao 4 - 8%.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ tại Cẩm Khê, Đoan hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 2,8%, cao 4 - 7%.
- Bệnh đốm nâu: Gây hại nhẹ tại Tân Sơn, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 1,5%, cao 4 - 7%.
- Ngoài ra: Bệnh thối búp, bệnh chấm xám, bệnh thán thư gây hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả:
Các đối tượng nhện đỏ, bệnh chảy gôm, bệnh loét, ruồi đục quả phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu ăn lá, mối hại gốc hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm sâu cuốn lá nhỏ tiếp tục vũ hóa gia tăng mật độ, di chuyển và đẻ trứng trên các trà lúa. Mật độ trứng tiếp tục tăng nhanh trong vài ngày tới. Dự kiến, sâu non nở rộ từ ngày 30/7/2015 trở đi và gây hại mạnh trong đầu tháng 8/2015; mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây trắng lá hoàn toàn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất lúa nếu không phòng trừ kịp thời. Quy mô gây hại tương đương, song mật độ cao gấp 4 - 5 lần cùng kỳ năm 2014 và trung bình nhiều năm. Dự kiến diện tích cần phòng trừ 15.600 ha; trong đó trà sớm 8.000 ha, trà trung 7.600 ha. Các huyện cần chú ý: Thanh Ba, Cẩm Khê, Lâm Thao, Việt Trì, Phù Ninh, Hạ Hòa, Tam Nông, Yên Lập, Thanh Thuỷ,....
- Ngoài ra: Sâu đục thân hại nhẹ đến trung bình. Bệnh khô vằn, rầy các loại, chuột gây hại nhẹ.
2. Trên ngô: Sâu đục thân, sâu ăn lá, chuột, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại nhẹ.
3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Rầy xanh, nhện đỏ, bọ xít muỗi gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu gây hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Trên cây bưởi các đối tượng nhện đỏ hại nhẹ; bệnh chảy gôm, bệnh loét, ruồi đục quả hại rải rác. Bọ xít nâu, nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu ăn lá, mối hại gốc hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và phun trừ triệt để những diện tích nhiễm sâu cuốn lá nhỏ vượt ngưỡng (Trên 20 con/m2 với giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng và trên 50 con/m2 với giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ - cuối đẻ). Thời gian phun thuốc tập trung từ ngày 30/7 - 3/8/2015 (đối với trà mùa sớm); từ ngày 3/8 - 7/8/2015 (đối với trà mùa trung). Sử dụng 01 trong các loại thuốc: Clever 300 WG, Dylan 10WG, Rigell 800 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC,... để phun phòng trừ theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
Lưu ý: Những diện tích có mật độ sâu cao trên 100 con/m2 , sau phun 3 - 5 ngày cần kiểm tra lại, nếu ruộng vẫn còn mật độ vượt ngưỡng thì cần phun trừ lần 2 để đảm bảo an toàn.
- Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời sâu đục thân, bệnh khô vằn, rầy các loại…; Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp
2. Trên ngô: Tập trung chăm sóc và phòng trừ các loại sâu bệnh khi tới ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc BVTV.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Lưu ý thời gian cách ly.
- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng các loại thuốc: Dylan 2EC, 10WG, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Nhện đỏ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; sử dụng các loại thuốc: Ortus 5 SC, Catex 1.8 EC, 3.6 EC, Shepatin 18EC, 36EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC,...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng các loại thuốc: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Superista 25EC,...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng các loại thuốc: Trebon 10EC, Dylan 2 EC,...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Chú ý theo dõi và phòng trừ kịp thời bệnh thối búp, đốm nâu, đốm xám.
* Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp, phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng kịp thời./.
Nơi nhận: - Như kính gửi; - LĐCC; - Lưu: KT. | KT. CHI CỤC TRƯỞNG PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG (đã ký) Phạm Văn Hiển |