Thông báo sâu bệnh kỳ 36
Toàn tỉnh - Tháng 9/2015

(Từ ngày 27/08/2015 đến ngày 02/09/2015)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG

1. Thời tiết:

Nhiệt độ: Trung bình 30 - 320C, Cao 34 - 350C, Thấp 26 - 28 0C,

Nhận xét khác: Đầu kỳ ngày trời nắng nóng, cuối kỳ có mưa rào rải rác vào chiều tối và đêm. Cây trồng sinh trưởng, phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa mùa sớm:

Diện tích: 14.592,9 ha

Sinh trưởng: Chắc xanh - chín

- Lúa mùa trung:

Diện tích: 17.737,7 ha

Sinh trưởng: Trỗ - chín sữa

- Ngô hè:

Diện tích: 2.513,6 ha

Sinh trưởng: Làm hạt - thu hoạch

- Chè:

Diện tích: 16.781,6 ha

Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch

- Cây bưởi:

Diện tích: 2.079,3 ha

Sinh trưởng: Phát triển quả

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

1. Trên lúa:

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ trên các trà lúa. Mật độ rầy trên trà sớm phổ biến 60 - 120 con/m2, cao 300 - 900 con/m2; trà trung mật độ phổ biến 100 - 250 con/m2, cao 500 - 1000 con/m2, cục bộ 1200 - 1400 con/m2 (Thanh Sơn, Đoan Hùng, Tân Sơn, Yên Lập); phát dục chủ yếu tuổi 4,5. Mật độ ổ trứng phổ biến 4 - 12 ổ/m2, cao 30 - 80 ổ/m2, cá biệt 90 - 180 ổ/m2 (Cẩm Khê, Thanh Sơn, Hạ Hòa, Thanh Thủy, Tam Nông).

- Bệnh khô vằn: Gây hại diện rộng trên các trà lúa ở hầu hết các huyện. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại phổ biến 2 - 13%, cao 15 - 30%, cục bộ 37 - 42% (Thanh Thủy, Cẩm Khê, Việt Trì).

- Sâu đục thân 2 chấm: Gây hại tại các huyện Việt Trì, Đoan Hùng, Cẩm Khê, Phù Ninh; mức độ hại nhẹ. Tỷ lệ dảnh hại phổ biến 0,3 - 0,7%, cao 2,4 - 5,4%.

- Bệnh bạc lá: Bệnh xuất hiện và gây hại nhẹ trên các trà lúa tại Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa. Tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 1,0%, cao 4 - 12,5%.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 6 gây hại chủ yếu trên trà lúa mùa trung trỗ muộn và trà mùa muộn. Mật độ sâu non phổ biến 5 - 10 con/m2, cao 18 - 40 con/m2, cục bộ 75 - 80 con/m2 (Đoan Hùng, Hạ Hòa).

- Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ đến trung bình tại Tân Sơn. Tỷ lệ hại phổ biến 3,9%, cao 25%.

- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình tại Thanh Ba, Cẩm Khê, Yên Lập, Đoan Hùng. Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 1,1%, cao 2,8 - 5%.

- Ngoài ra: Bọ xít dài gây hại nhẹ tại Cẩm Khê, Yên Lập. Bệnh vàng lá sinh lý gây hại nhẹ tại Thanh Sơn.

2. Trên ngô:

Bệnh khô vằn, sâu đục thân bắp, sâu cắn lá, bệnh đốm lá, chuột gây hại rải rác.

3. Trên cây chè:

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình tại Cẩm Khê, Đoan Hùng, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 1 - 3,8%, 5 - 12%.

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ tại các huyện Đoan Hùng, Tân Sơn, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 3,6%, cao 4 - 10%.

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ tại Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Ba, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 1 - 2,8%, 4 - 10%.

- Bệnh đốm nâu: Gây hại nhẹ tại Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 1,7 - 1,9%, cao 8 - 9%.

- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ tại Thanh Sơn. Tỷ lệ hại phổ biến 1 - 1,6%, cao 8 - 10%

- Ngoài ra: Bệnh đốm xám, bệnh thán thư, bệnh thối búp hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả:

- Bệnh chảy gôm: Gây hại nhẹ trên cây bưởi tại Đoan Hùng. Tỷ lệ hại phổ biến 0,5%, cao 5,6%.

- Ngoài ra: Bệnh loét, nhện đỏ, ruồi đục quả hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.

III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa mùa:

- Rầy các loại: Tiếp tục tích luỹ và gia tăng mật độ gây hại trên lúa giai đoạn ngậm sữa - đỏ đuôi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, cháy ổ. Các huyện cần chú ý: Yên Lập, Đoan Hùng, Tân Sơn, Thanh Sơn, Cẩm Khê,...

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh và gây hại mạnh trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, bón nhiều đạm, ruộng khô hạn. Các huyện cần chú ý: Cẩm Khê, Thanh Ba, Thanh Thủy, Việt Trì, Yên Lập,...

-  Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa bão, bệnh dễ phát sinh, lây lan nhanh và gây hại mạnh trên các trà lúa; mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng trên các giống lúa có bản lá to, trên ruộng xanh tốt, rậm rạp. Các huyện đã có nguồn bệnh cần chú ý: Thanh Thủy, Việt Trì, Lâm Thao, Cẩm Khê, Yên Lập, Tam Nông, Phù Ninh, Đoan Hùng, Phú Thọ,...

- Sâu đục thân: Bướm đục thân 2 chấm tiếp tục ra rải rác và kéo dài, di chuyển đẻ trứng trên trà mùa trung cấy muộn và mùa muộn giai đoạn làm đòng - trỗ, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Đặc biệt lưu ý trên những diện tích lúa có nằm xen kẽ với diện tích lúa chét, ruộng bỏ hoang. Các huyện cần chú ý: Đoan Hùng, Phù Ninh, Yên Lập,...

- Ngoài ra: Chuột gây hại cục bộ; bọ xít dài, nhện gié, bệnh lem lép, bệnh sinh lý,... gây hại nhẹ.

2. Trên ngô: Bệnh khô vằn gây hại nhẹ đến trung bình. Sâu đục thân, sâu ăn lá, chuột, bệnh đốm lá, rệp cờ hại nhẹ.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu, nhện đỏ, bệnh thối búp gây hại nhẹ.

4. Trên cây ăn quả: Trên cây bưởi các đối tượng nhện đỏ, bệnh chảy gôm hại nhẹ; bệnh loét, ruồi đục quả hại rải rác. Bọ xít nâu, nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.

IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:

1. Trên lúa:

Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và phun trừ triệt để những diện tích nhiễm sâu bệnh vượt ngưỡng:

- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ rầy. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Buproferin, Imidacloprid, Fenobucarb, Chlorpyrifos Ethyl, Pymetrozine, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% dảnh hại sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bệnh khô vằn. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Carbendazim, Hexaconazole, Validamycin, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% lá hại sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Oxolinic acid, Bismerthiazol, Kasugamycin, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Sâu đục thân: Phòng trừ khi ruộng có mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2 với lúa giai đoạn làm đòng đến trỗ. Sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ sâu đục thân trên lúa. Có thể sử dụng thuốc trong nhóm hoạt chất: Cartap, Fipronil, Chlorpyrifos ethyl, Alpha-Cypermethrin,.... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng bọ xít dài, bệnh lem lép hạt, bệnh sinh lý,… bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục; Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

2. Trên ngô: Tập trung chăm sóc và phòng trừ các loại sâu bệnh khi tới ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc BVTV.

3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Lưu ý thời gian cách ly.

- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus thuringiensis,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Nhện đỏ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ nhện đỏ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Fenpyroximate, Abamectin,  Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin, Isoprocarb,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox,  Emamectin benzoate, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Chú ý theo dõi và phòng trừ kịp thời bệnh thối búp, đốm nâu, đốm xám.

* Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng kịp thời./.

Nơi nhận:

- Như kính gửi;

- LĐCC;

- Lưu: KT.

KT. CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(đã ký)

Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Loading...