Thông báo sâu bệnh kỳ 37
Toàn tỉnh - Tháng 9/2015

(Từ ngày 03/09/2015 đến ngày 09/09/2015)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG

1. Thời tiết:

Nhiệt độ: Trung bình 32 - 340C, Cao 36 - 370C, Thấp 26 - 28 0C,

Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nắng nóng, cuối kỳ có mưa rào rải rác vào chiều tối và đêm. Cây trồng sinh trưởng, phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa mùa sớm:

Diện tích: 14.592,9 ha

Sinh trưởng: Đỏ đuôi - chín

- Lúa mùa trung:

Diện tích: 17.737,7 ha

Sinh trưởng: Trỗ - chắc xanh

- Ngô hè:

Diện tích: 2.513,6 ha

Sinh trưởng: Làm hạt - thu hoạch

- Chè:

Diện tích: 16.781,6 ha

Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch

- Cây bưởi:

Diện tích: 2.079,3 ha

Sinh trưởng: Phát triển quả

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

1. Trên lúa:

- Bệnh khô vằn: Gây hại diện rộng trên các trà lúa ở hầu hết các huyện. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại phổ biến 3 - 13%, cao 18 - 36%, cục bộ 45 - 48% (Việt Trì).

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ trên các trà lúa. Mật độ rầy phổ biến 40 - 160 con/m2, cao 200 - 910 con/m2, cục bộ 1190 con/m2 (Thanh Sơn).

- Sâu đục thân 2 chấm: Gây hại tại các huyện Đoan Hùng, Cẩm Khê, Phù Ninh, Việt Trì, Lâm Thao, Phù Thọ, Yên Lập; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ dảnh hại phổ biến 0,1 - 1,3%, cao 2,3 - 4,8%, cục bộ 7,8% (Đoan Hùng).

- Chuột: Gây hại nhẹ Cẩm Khê, Phù Ninh, Thanh Ba, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 0,5%, cao 1,0 - 4,8%.

- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ tại các huyện Tân Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Thanh Ba. Mật độ phổ biến 1 con/m2, cao 2 - 3 con/m2

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 6 gây hại chủ yếu trên trà lúa mùa trung trỗ muộn và trà mùa muộn của các huyện Cẩm Khê, Lâm Thao, Phù Ninh, Phú Thọ, Tân Sơn, Thanh Sơn. Mật độ sâu non phổ biến 1 - 5 con/m2, cao 7 - 16 con/m2.

- Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ tại Tân Sơn. Tỷ lệ hại phổ biến 1,4%, cao 12,5%.

- Bệnh sinh lý vàng lá: Gây hại nhẹ tại Thanh Sơn. Tỷ lệ hại phổ biến 0,3%, cao 10%.

- Ngoài ra: Bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh đen lép hạt,... gây hại rải rác.

2. Trên ngô:

Bệnh khô vằn, sâu cắn lá, bệnh đốm lá, chuột gây hại rải rác.

3. Trên cây chè:

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình tại Cẩm khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập. Tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 4,0%, 6 - 12%.

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ tại các huyện Đoan Hùng, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm khê, Hạ Hòa, Thanh Ba. Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 2,7%, cao 3,4 - 8%.

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ tại Đoan Hùng, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm khê, Hạ Hòa. Tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 3,0%, 4 - 10%.

- Bệnh đốm nâu: Gây hại nhẹ tại Yên Lập, Tân Sơn. Tỷ lệ hại phổ biến 1 - 1,7%, cao 6 - 9%.

- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm xám, bệnh thán thư, bệnh thối búp hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả:

- Bệnh chảy gôm: Gây hại nhẹ trên cây bưởi tại Đoan Hùng. Tỷ lệ hại phổ biến 0,5%, cao 3,2%.

- Ngoài ra: Bệnh loét, nhện đỏ, ruồi đục quả hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu ăn lá, bệnh đốm lá, mối gốc, thối rễ gây hại rải rác.

III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa mùa:

- Rầy các loại: Tiếp tục gây hại trên lúa mùa trung giai đoạn ngậm sữa - đỏ đuôi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, cháy ổ. Các huyện cần chú ý: Yên Lập, Đoan Hùng, Tân Sơn, Thanh Sơn, Cẩm Khê, ...

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh và gây hại mạnh trên trà lúa mùa trung, mùa muộn; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, bón nhiều đạm, ruộng khô hạn. Các huyện cần chú ý: Cẩm Khê, Thanh Ba, Thanh Thủy, Việt Trì, Yên Lập,...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa bão, bệnh dễ phát sinh, lây lan nhanh và gây hại trên trà lúa mùa trung; mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng trên các giống lúa có bản lá to, trên ruộng xanh tốt, rậm rạp. Các huyện đã có nguồn bệnh cần chú ý: Thanh Thủy, Việt Trì, Lâm Thao, Cẩm Khê, Yên Lập, Tam Nông, Phù Ninh, Đoan Hùng, Phú Thọ,...

- Sâu đục thân: Sâu đục thân 2 chấm gây hại trên các trà lúa muộn, mức độ hại nhẹ đến trung bình.  Đặc biệt lưu ý những diện tích lúa có nằm xen kẽ với diện tích lúa chét, ruộng bỏ hoang. Các huyện cần chú ý: Đoan Hùng, Yên Lập, Phù Ninh, ...

- Ngoài ra: Chuột gây hại cục bộ; bọ xít dài, nhện gié, bệnh lem lép, bệnh sinh lý,... gây hại nhẹ.

2. Trên ngô: Sâu xám,  sâu đục thân, sâu ăn lá, chuột, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn hại nhẹ.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu, nhện đỏ, bệnh thối búp gây hại nhẹ.

4. Trên cây ăn quả: Trên cây bưởi các đối tượng nhện đỏ, bệnh chảy gôm hại nhẹ; bệnh loét, ruồi đục quả hại rải rác. Bọ xít nâu, nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, bệnh đốm lá, mối gốc, bệnh thối rễ gây hại rải rác.

IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:

1. Trên lúa:

Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và phun trừ triệt để những diện tích nhiễm sâu bệnh vượt ngưỡng:

- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ rầy. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Buproferin, Imidacloprid, Fenobucarb, Chlorpyrifos Ethyl, Pymetrozine, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% dảnh hại sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bệnh khô vằn. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Carbendazim, Hexaconazole, Validamycin, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% lá hại sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Oxolinic acid, Bismerthiazol, Kasugamycin, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Sâu đục thân: Phòng trừ khi ruộng có mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2 với lúa giai đoạn làm đòng đến trỗ. Sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ sâu đục thân trên lúa. Có thể sử dụng thuốc trong nhóm hoạt chất: Cartap, Fipronil, Chlorpyrifos ethyl, Alpha-Cypermethrin,.... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng bọ xít dài, bệnh lem lép hạt, bệnh sinh lý,… bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục; Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

2. Trên ngô: Tập trung chăm sóc và phòng trừ các loại sâu bệnh khi tới ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc BVTV.

3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Lưu ý thời gian cách ly.

- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus thuringiensis,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Nhện đỏ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ nhện đỏ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Fenpyroximate, Abamectin,  Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin, Isoprocarb,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox,  Emamectin benzoate, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Chú ý theo dõi và phòng trừ kịp thời bệnh thối búp, đốm nâu, đốm xám.

* Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp; phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng kịp thời./.

Nơi nhận:

- Như kính gửi;

- LĐCC;

- Lưu: KT.

KT. CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

 (đã ký)

Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Toàn tỉnh
Loading...