V/ Nhận xét
1.Tình hình dịch hại:
* Trên lúa:
- Bệnh khô vằn xuất hiện và lây lan gây hại trên cả hai trà lúa, trên các ruộng xanh tốt rậm rạp; mức độ hại nhẹ - trung bình. Tổng diện tích nhiễm trên cả 02 trà lúa: 332.2 ha. Trong đó nhiễm nhẹ: 251ha, TB: 81.2 ha. Tổng diện tích đã phòng trừ 81.2 ha.
- Rầy các loại gây hại nhẹ - TB. Tổng diện tích nhiễm: 200 ha, trong đó nhiễm nhẹ : 200 ha.
2. Dự kiến thời gian tới:
* Trên lúa:
- Rầy các loại tiếp tục tích lũy gia tăng mật độ và gây hại nhẹ - TB, cục bộ hại nặng trên những diện tích sâu trũng
- Bệnh khô vằn phát sinh và gây hại nhẹ - trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng không được phòng trừ kịp thời.
- Ngoài ra: Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, Bọ xít dài, bệnh đen lép hạt... hại rải rác.
3. Biện pháp xử lý:
* Bệnh khô vằn:
Khi phát hiện ruộng lúa có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh khô vằn đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Theo dõi rầy các loại gây hại nhẹ trên cả hai trà.
- Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
* Rầy các loại:
Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì; thu gom và tiêu hủy triệt để bao bì thuốc sau sử dụng.
Giai đoạn lúa đòng già đến chín sữa, sử dụng các loại thuốc có tác dụng nội hấp, lưu dẫn, phun không cần rẽ băng (Ví dụ: Babsac 600 EC, Victory 585 EC, Rockfos 550 EC, Hichespro 500WP...);
Giai đoạn chín sáp trở đi, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh, khi phun nhất thiết phải rẽ băng rộng từ 0,8 - 1 mét, phun kỹ vào gốc lúa (Ví dụ: Excel Basa 50EC, Nibas 50EC,...);
Người tập hợp
Hà Bích Ngọc |
TRẠM TRƯỞNG
Trần Duy Thâu |
Các thông báo sâu bệnh khác
|