1. Sâu cuốn lá: Lứa 5 từ 21-31/08 đa số sâu tuổi 3,4,5. Tuy nhiên vẫn còn sâu tuổi 1,2 mật độ trung bình từ 5-7 c/m2, cao từ 6-12 c/m2, cục bộ 20-30 c/m2. Do làm tốt khâu phòng trừ (toàn huyện phòng trừ được 90% diện tích) nên diện tích có mật độ sâu > 20 c/m2, chì còn 10%. Diện tích cần phun (200ha).
* Dự báo: Sâu cuốn lá lứa 6; Sâu non (tuổi 1,2) sẽ nở rộ từ 4/9-8/9 và hại chủ yếu trên trà lúa mùa trung chưa trỗ và trên trà lúa muộn. Dự kiến cần phòng trừ 300-400ha.
* Phòng trừ: Hết sức chú ý trà lúa mùa trung chưa trỗ và trà mùa muộn vì sâu cuốn lá trưởng thành sẽ tập trung vào đây và dẻ trứng với mật đọ cao. Trung bình từ 20-30 c/m2, nơi cao 50-70 c/m2, cục bộ ổ >100 c/m2. Các xã hết sức chú ý: Thượng Long, Hưng Long. Trung Sơn, Mỹ Lung, Lương Sơn,.. Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu như Regent 800WG, Rigell800WG, 50SC, Reagt 800WG, Rambo 800WG,..Hỗn hợp với thuốc Fastac 5EC, Bestox 5EC, Pertox 5EC,.. Phun các loại thuốc này có thể diệt được sâu đục thân, bọ xít,..
* Thời gian phun từ 5-10/9/2010.
2. Bọ xít dài:
Hiện tại: Bọ xít dài tập trung với mật độ cao: Trung bình từ 2-3 c/m2, cao 5-8 c/m2, cá biệt 20-30 c/m2. Diện tích hại 692ha. Đã phòng trừ 250ha.
* Dự báo: Bọ xít dì vẫn tiếp tục phát sinh và gây hại với mật độ cao: Trung bình 2-3 c/m2, cao 4-6 c/m2, cục bộ >30 c/m2.
* Phòng trừ: Khi mật độ >6c/m2, cần dùng các loại thuốc đặc hiệu như Fastac 5EC,Bestox 5EC, Địch bách trùng 90SP,…Phun vào sáng sớm hoặc chiều mát.
3. Rầy các loại: Hiẹn tại rầy đang phát sinh và phát triển mạnh mật độ trung bình 600-800 c/m2, nơi cao 1500-1800 c/m2,cục bộ 2000-3000 c/m2, ( Thượng Long, Thị Trấn, Mỹ Lương, Đồng lạc, minh hòa,…)
* Dự báo: Rầy tiếp tục gia tăng mật độ và quy mô gây hại trong thời gian tới có thể lên tới 5000-6000 c/m2 và có thể gây cháy ổ, cháy chòm, nếu không phòng trừ tốt.
* Phòng trừ: Nếu lúa ở giai đoạn trước trỗ hoặc trước chắc xanh cần dùng các loại thuốc Actara 25WG, Admire 050EC, Midan 10WP,.... phun kỹ. Lúa ở giai đoạn từ chắc xanh trở đi cần dùng các loại thuốc: Bassa 50EC, Trebon 10EC, Wusso 550EC… Phun các thuốc này cần rẽ băng rộng từ 1-1,2m phun kỹ vào gốc lúa.
Ngoài ra còn có Sâu đục thân gây hại rải rác với tỷ lệ từ 1-3%.
4. Bệnh khô vằn:
Hiện tại: Bệnh lây lan và phát triển mạnh trên các trà và ở tất cả các xã (do thời tiết và ẩm độ thích hợp). Tỷ lệ hại trung bình 10-15%. Nơi cao 20-30%, cục bộ 40-50%. Tất cả các xã đều phát triển bệnh này
* Dự báo: Bệnh vẫn tiếp tục lây lan nhanh ở tất cả các xã với tỷ lệ cao hơn do thời tiết và cây trồng rất thích hợp. Nếu không phòng trừ tốt sẽ gây lửng lép nhiều.
* Phòng trừ : Khi tỷ lệ hại >20% trở lên cần dụng các loại thuốc đặc hiệu như Validacin 5L, Anvil 5L, Tilt-Super 300EC,…Bệnh nặng cần phun lại sau lần phun trước từ 3-5ngày.
5. Bệnh bạc lá:
Bệnh phát sinh và gây hại rải rác ở tất cả các xã, đặc biệt trên lúa NƯ 838, tỷ lệ hại trung bình 0,1-0,2 %, cao 5-8%
* Dự báo: Nếu có mưa bão bệnh sẽ gia tăng phát triển trên ruộng xanh tốt thừa đạm.
* Phòng trừ: Khi ruộng bị bệnh cần giữ nước ruộng, ngừng bón phân đạm và thuốc kích thích, phun ngay bằng các loại thuốc đặc hiệu như Sasa 20WP, Xan tho mix 20WP, Staner 20WP,…
Ngoài ra tiếp tục phòng trừ chuột bằng mọi biện pháp.
* Chú ý: Tất cả các loại thuốc nêu trên đều pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất.
Nơi nhận:
- TTHU-HĐND (B/c)
- CT, PTC, CCBVTV (B/c)
- BCĐ –SX
- UBND xã +Tổ KN
- Lưu
|
TRƯỞNG TRẠM
Phùng Hữu Quý
|