I. Tình hình sâu bệnh kỳ 01-09/08/2010.
1. Sâu cuốn lá:
Sâu non bắt đầu nở từ 02/08. Mật độ sâu non (tuổi 1,2,3) trung bình từ 20-30c/m2, nơi cao 63-75c/m2, cục bộ >100 c/m2 (Thượng long, Đồng Thịnh, Thị Ttrấn, Xuân Viên, Trung Sơn,…). Diện tích nhiễm toàn huyện là 1540 ha. Đã phòng trừ được 856,5 ha.
2. Sâu đục thân:
Tỷ lệ hại trung bình từ 1,5-2,5% dảnh hại, cao 4-5% dảnh hại, cục bộ > 10% dảnh hại (Thị Trấn, Xuân Viên, Nga Hoàng, Thượng Long, Phúc Khánh, Lương Sơn, Mỹ Lương…..) Diện tích nhiễm 96,5 ha. Đã phòng trừ 54ha.
3. Bọ xít dài:
Mật độ bọ xít dài gia tăng so với kỳ trước Trung bình từ 4-5c/m2, cao 8-10 c/m2, cục bộ 20-30c/m2, Các xã đặc biệt chú ý như (Thị Trấn, Thượng Long, Minh Hòa, Đồng Lạc,…) Diện tích nhiễm 327,5 ha ( trong đó diện tích nhiễm nặng 218ha). Đã phòng trừ được 109 ha.
4. Rấy các loại:
Phát sinh, phát triển ở trên các chân ruộng trũng, ruộng ven rừng, ven làng với mật độ 80-100 c/m2, nơi cao 200-450 c/m2, cục bộ 800-1000 c/m2, Diện tích nhiễm 314ha. Đã phòng trừ 110ha.
5. Bệnh khô vằn:
Phát sinh phát triển mạnh ở chân ruộng trũng, cao hạn, ruộng bón thừa đạm với tỷ lệ hại trung bình từ 5-7%, nơi cao 10-15%, cục bộ 20-30%. Diện tích nhiễm 327ha. Đã hòng trừ được 150ha.
Ngoài ra có bệnh sinh lý vàng lá gây hại rải rác.
6. Chuột hại:
Chuột gây hại rải rác với tỷ lệ hại trung bình từ 0,5-1%, cao 4-5%. Diện tích hại 452ha. Đã phòng trừ được 275 ha.
II. Dự báo sâu bệnh từ 10-20/08. Biện pháp phòng trừ.
Như vậy sâu bệnh đã phát sinh thành cao điểm. Các đối tượng chính là sâu cuốn lá, đục thân, rầy các loại, bọ xít, bệnh khô vằn và một số đối tượng khác.
1. Đối với sâu cuốn lá:
Sâu non vẫn tiếp tục nở đến 12/08 đối với trà mùa trung, mật độ sâu non trung bình 15-30c/m2, nơi cao 60-80 c/m2, cục bộ >100 c/m2. Những xã sau đây đặc biệt chú ý: Thượng Long, Trung Sơn, Thị Trấn, Đồng Thịnh, Xuân Viên, Lương Sơn, Mỹ Lương, Đồng Lạc, Phúc Khánh,…
* Phòng trừ: Khi mật độ sâu non (tuổi 1,2,3) giai đoạn đứng cái làm đòng (như hiện nay) >20c/m2. Cần dùng các loại thuốc đặc hiệu như: Regent 800 WG, Finico 800 WG, Reagt 800 WG, Rigell 800 WG, 50 SC, Rambo 800WG, Aremex 36 EC,…Nếu mật độ sâu non cao (từ 40 c/m2 trở lên) cần hỗn hợp với các loại thuốc: Bestox 5 EC, Fastac 5 EC,…để nâng cao hiệu quả. Dùng các loại thuốc này có thể hạn chế được sâu đục thân, bọ xít,…
Thời điểm: Tiếp tục phòng trừ từ nay cho đến 12/08/2010. Nếu gặp mưa to, hoặc phun lần 1 mà mật độ sâu vẫn còn cao có thể kéo dài thời gian phun tới 15/08/2010.
2. Bọ xít dài:
Tiếp tục phát sinh gây hại với mật độ cao: Trung bình 2-3 c/m2, nơi cao 8-10 c/m2, cục bộ 12-20 c/m2.
* Phòng trừ: Khi mật độ >6 c/m2, cần phùn bằng các loại thuốc đặc hiệu như: Fastac 5EC, Bestox 5EC, Địch bách trùng 90SP,…Phun vào sáng sớm hoặc chiều mát.
4. Rầy các loại: Gia tăng và phát triển mạnh với mật độ trung bình 100-150c/m2, nơi cao 400-500c/m2, cục bộ >1000c/m2.
* Phòng trừ: Khi mật độ > 1000c/m2 cần dùng các loại thuốc đặc hiệu như: Actara 25 WG, Admire 050 EC, Midan 10 WP,…nếu mật độ rầy cao hỗn hợp với thuốc tiếp xúc như Trebon 10 EC, Bassa 50 EC,…để nâng cao hiệu quả.
5. Bệnh khô vằn: Phát sinh, phát triển mạnh ở tất cả các xã. Tỷ lệ hại từ trung bình 8-10%, cao 15-20%, cục bộ 25-40%.
* Phòng trừ: Khi tỷ lệ bệnh >20% cần phun phòng trừ bằng các loại thuốc: Anvil 5 SC, Levil 5 SC, Valydacin 5 L, Till-super 300 ND,…
6. Bệnh sinh lý vàng lá:
Tiếp tục phát triển mạnh ở chân ruộng dộc chua, chân cao hạn với tỷ lệ 3-5%, cao 10-15%
* Phòng trừ: Khi tới ngưỡg cần phòng trừ các loại thuốc Antracol 70WP, Tilt- Super 300EC,…Phun kỹ.
7. Chuột hại:
Chuột vẫn tiếp tục gây hại rải rác, cục bộ nặng ở ruộng quanh rừng, ven khu dân cư, ven đường lớn.
* Phòng trừ: Tích cực tiêu diệt chuột bằng mọi biện pháp để đàn chuột chỉ ở mức thấp nhất, bảo đảm an toàn cho mùa màng.
Ngoài ra có bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn gây hại rải rác nhất là trên các loại lúa lai.
* Chú ý: Tất cả các loại thuốc nêu trên đều pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất.
Nơi nhận:
- TTHU-HĐND (B/c)
- CT, PTC, CCBVTV (B/c)
- BCĐ –SX
- UBND xã +Tổ KN
- Lưu
|
TRƯỞNG TRẠM
Phùng Hữu Quý
|