I. Tình hình sâu bệnh từ ngày 20 đến 31 tháng 8 năm 2012 và dự báo tình hình sâu bệnh 10 ngày tới (từ 1/9 đến 10/9/2012):
1. Rầy các loại:
a. Hiện tại: Rầy non đang ở tuổi 5, trưởng thành và đẻ trứng gây hại nhẹ đến trung bình, với mật độ từ trung bình từ 400 - 600 con/m2, cao 1500 - 2000 con/m2, cục bộ >2500 con/m2 (Phúc Khánh, Đồng Thịnh, Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn, Xuân Viên, Xuân Thủy, Đồng Lạc...). Diện tích nhiễm nhẹ 747ha. Diện tích phòng trừ 375ha.
b, Dự báo trong thời gian tới: Trong thời gian tới rầy trưởng thành tiếp tục đẻ trứng với mật độ trứng trung bình 200 - 250 ổ/m2, cao 500 - 600 ổ/m2, cục bộ > 700 ổ/m2 (ở các xã nêu trên hết sức chú ý). Dự báo rầy non nở rộ từ 2/9 trở đi và gây hại từ nhẹ - trung bình đến hại nặng, cục bộ rất nặng , Với mật độ trung bình 600 - 800 con/m2, cao 2500 - 3000 con/m2, cục bộ > 6000con/m2. Nếu không tích cực phòng trừ sẽ cháy ổ, cháy chòm trên một số diện tích. Dự kiến cần phòng trừ trong lứa này khoảng 1200ha.
2. Sâu cuốn lá:
a, Hiện tại: Sâu cuốn lá đang trưởng thành với mật độ bướm 2 - 3 con/m2 và di chuyển đẻ trứng trên ruộng chưa trỗ, ruộng xanh tốt, mật độ trứng trung bình 15 - 20 quả/m2, cao 30 - 40 quả/m2, cục bộ > 60 quả/m2. Diện tích nhiễm hiện tại 257 ha, chủ yếu là diện tích nhiễm nhẹ.
b, Dự báo trong thời gian tới: Trưởng thành tiếp tục đẻ trứng và trứng nở rộ từ 01/9 trở đi với mật độ sâu non trung bình 10 - 15 con/m2, cao 30 - 40 con/m2, cục bộ >100 con/m2. (các xã có nhiều diện tích lúa chưa trỗ và lúa còn xanh như: Trung Sơn, Xuân An, Ngọc Đồng, Ngọc Lập,... hết sức chú ý)
3. Sâu đục thân:
Sâu non nở rộ từ 5/9 trở đi và gây bông bạc với tỷ lệ hại trung bình 0,3 -0,5%, cao 1 - 2%, cục bộ >5%. Các xã chú ý như: Mỹ Lung, Mỹ Lương, Đồng Thịnh, Xuân Viên, Thượng Long, Ngọc Lập,....
4. Bệnh khô vằn:
a, Hiện tại: Phát sinh và gây hại ở hầu hết các xã. Tỷ lệ dảnh hại trung bình từ 8 - 10%, nơi cao từ 15 - 20%, cục bộ ổ ở những ruộng xanh tốt, bón nhiều đạm, tỷ lệ dảnh hại > 30%.
b, Dự báo trong thời gian tới: Bệnh khô vằn tiếp tục gây hại từ nhẹ - trung bình đến cục bộ hại nặng. Với tỷ lệ dảnh hại trung bình từ 10 - 15%, cao 25 -30%, cục bộ > 40%.
5. Bọ xít dài:
Hiện đang tích lũy và gia tăng ở chân ruộng lúa đã và đang trỗ với mật độ trung bình 3 - 4 con/m2, cao 6 - 8 con/m2.
6. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
Bệnh xuất hiện rải rác chủ yếu trên các giống lúa lai, tỷ lệ hại trung bình 0,5 - 1%. Các xã có nhiều diện tích lúa lai hết sức chú ý như: Thượng Long, Đồng Thịnh, TT Yên Lập, Xuân Thủy....
* Ngoài ra: Có bệnh sinh lý (vàng lá), chuột, châu chấu, gây hại nhẹ đến trung bình.
II. Biện pháp phòng trừ:
2.1. Rầy các loại:
* Biện pháp phòng trừ: Khi mật độ >1500 con/m2 phun bằng các loại thuốc Actara 25WG; Admire 050EC; Rockest 555EC; Midan 10WP, Sectoc 10WP; Moprire 20WP, Calira 555WP..... Khi mật độ cao có thể kết hợp với Bassa 50EC, Wusso 550EC,...(cần rẽ băng rộng từ 0,8 - 1,0m phun kỹ vào gốc lúa nơi có rầy đậu)
2.2. Sâu cuốn lá:
* Biện pháp phòng trừ: Ruộng có mật độ sâu non >20 con/m2 trở lên. Sử dụng thuốc: Regent 800WG; Calitox 75EC; Rigell 800WG; 50SC; Reagt 800WG; Rambo 800WG; Finico 800WG; Thasodan 600EC; Tango 800WG, 50SC; Padan 95SP, .... hỗn hợp với một trong các loại thuốc Fastac 5EC, Bestox 5EC, Pertox 5EC,..... phun kỹ. Thời gian này phun sâu cuốn lá cũng phòng trừ luôn sâu đục thân 2 chấm, bọ xít dài hại lúa.
Thời gian phun thuốc tốt nhất từ ngày 01 - 07/9/2012.
2.3. Bọ xít dài: Ruộng có mật độ >6 con/m2. Dùng các loại thuốc Fastac 5EC, Bestox 5EC, Pertox 5EC, Địch bách trùng 90SP..... Phun vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
2.4. Bệnh khô vằn
* Biện pháp phòng trừ: Khi bệnh phát triển lên tới 20% dảnh hại cần phòng trừ bằng các loại thuốc như: Till - super 300 EC, Anvill 5 SC, Lervil 100 SC, Cavil 50 WP, Validacin 5L....phun kỹ.
* Ngoài ra cần phòng trừ, chuột hại, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn…khi đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu.
* Chú ý: Tất cả các loại thuốc nêu trên đều pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất.
Nơi nhận:
- TTHU-HĐND (B/c)
- CT, PTC, CCBVTV (B/c)
- BCĐ –SX
- UBND xã +Tổ KN
- Lưu
|
TRƯỞNG TRẠM
(đã ký)
Phùng Hữu Quý
|