báo cáo tổng kết năm
Đoan Hùng - Tháng 12/2012

(Từ ngày 01/01/1754 đến ngày 31/12/9999)

CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ

TRẠM BVTV ĐOAN HÙNG


Số: 30/BC - BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đoan Hùng, ngày 10 tháng 12 năm 2012

BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC BVTV NĂM 2012

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2013

Phần I

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC NĂM 2012

I/ NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC BVTV  

1, Thuận lợi:

          Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp từ Tỉnh đến Huyện và sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành đoàn thể từ huyện đến cơ sở, sự nỗ lực chỉ đạo của chính quyền địa phương và sự tích cực phòng trừ sâu bệnh của bà con nông dân; công tác điều tra phát hiện sâu bệnh được chủ động sớm và dự báo kịp thời các đối tượng gây hại. Công tác cung ứng vật tư thuốc BVTV đầy đủ, kịp thời đảm bảo chất lượng.

2, Khó khăn:

          - Thời tiết: Thời tiết năm 2012 diễn biến khắc nghiệt đã làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng, cụ thể như sau:

           + Vụ chiêm xuân: Thời tiết diễn biến khắc nghiệt, đầu vụ âm u, trời rét kéo dài nền nhiệt độ thấp, giữa vụ khô hạn cây lúa sinh trưởng kém, tạo điều kiện cho sâu bệnh phát sinh phát triển.

           + Vụ mùa: Đầu vụ trời nắng nóng, khô hạn nên ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển nhiều diện tích lúa, các cao điểm  phòng trừ sâu bệnh ảnh hưởng các cơn bão mưa nhiều làm giảm hiệu quả phòng trừ sâu bệnh đồng thời gây ngập úng, đổ lúa giảm năng suất lúa. 

          - Về cơ cấu giống và trà vụ: Do năm 2012 nhuận 02 tháng 4 nên người dân chủ quan trong việc thực hiện theo khung thời vụ. Vụ  xuân gieo cấy muộn, sản xuất vụ mùa gieo trồng chủ yếu ở trà mùa trung, thời gian chuyển vụ ngắn, sâu bệnh chuyển lứa gây hại đầu vụ lớn.

          - Công tác quản lý chỉ đạo về BVTV ở một số cơ sở còn chủ quan, chưa chặt chẽ, cán bộ khuyến nông chưa nhiệt tình và trình độ năng lực còn hạn chế.

          Từ những khó khăn nêu trên đã làm phát sinh một số đối tượng sâu bệnh và ảnh hưởng tới công tác điều tra, phát hiện và phòng trừ sâu bệnh trên địa bàn Huyện.

II/ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BVTV NĂM 2012

1, Tình hình sâu bệnh gây hại và công tác chỉ đạo phòng trừ:

a, Công tác điều tra phát hiện và thống kê sâu bệnh:

BẢNG 1: DIỆN TÍCH NHIỄM VÀ KẾT QUẢ PHÒNG TRỪ CÁC ĐỐI TƯỢNG SÂU BỆNH TRÊN CÂY TRỒNG CHÍNH NĂM 2012

(Lượt diện tích nhiễm)

Cây trồng

Đối tượng

Diện tích nhiễm (ha)

DT phòng trừ (ha)

T. số

Nhẹ

TB

Nặng

Thiệt hại >70%NS

Mạ

Ốc bươu vàng

6.58

6.58

Tổng

6.58

6.58

Lúa

Bệnh sinh lý

507.0

380.9

126.1

OBV

776.3

422.3

250.0

104.0

224.9

Bọ trĩ

870.3

643.4

226.9

Ruồi đục nõn

436.1

436.1

Rầy các loại

1187.8

983.6

103.4

100.8

204.2

Bệnh khô vằn

2269.3

1214.2

694.7

360.4 

1230.8

Bệnh bạc lá

749,0

361.9

256.6

130.5 

517.5

Chuột

593.9

359.4

129.1

105.4 

335.4

Bệnh đạo ôn

440.2

339.4

100.8

100.8

Sâu cuốn lá

1013.3

624.3

388.7

914.0

Sâu đục thân

495.5

365.0

130.5 

450.0

BXD

388.7

129.1

259.6 

Bệnh thối thân

441.3

441.3 

197.0

Tổng

10168.7

7821.5

1924.0

173.2

3760.6

Chè

Bệnh phồng lá

277.3

277.3

Rầy xanh

296.8

296.8

83.6

Bọ cánh tơ

267.6

224.8

42.8

42.8

Bọ xít muỗi

224.8

182.0

42.8

42.8

Nhện đỏ

225.0

182.1

42.9

76.4

Bệnh đốm nâu

76.5

76.5

Tổng

1368.0

1239.5

128.5

245.6

Ngô

Sâu xám

50.1

Sâu cắn lá

45.0

45.0

Bệnh khô vằn

86.7

69.3

8.7

8.7

21.8

Sâu đục thân

17.1

17.1

Rệp cờ

2.5

2.5

Tổng

198.9

181.5

8.7

8.7

0

21.8

Cây bưởi

Nhện đỏ

121.1

121.1

52.3

Chảy gôm

60.3

60.3

Ruồi đục quả

112.6

112.6

Bệnh loét

52.1

52.1

Sâu nhớt

188.4

188.4

Tổng

534.5

534.5

52.3

* Nhận xét:

* Trên cây lúa:

-  Bệnh khô vằn: Phát sinh, lây lan, gây hại trên diện rộng, mức độ trung bình - nặng. Tổng diện tích nhiễm 2.269,3 ha, trong đó hại nặng 360,4 ha. Diện tích phòng trừ là 1.230,8 ha.

Nguyên nhân: Do thời tiết nắng mưa xen kẽ tạo thuận lợi cho bệnh phát triển. Giai đoạn cây lúa trỗ bông - chín, lượng mưa lớn kéo dài, giảm hiệu quả phòng trừ, hạch nấm lây lan gây hại nặng bộ phận trên của cây lúa, nhiều ruộng, gieo cấy dầy, bón phân thiếu cân đối, đây là những điều kiện thuận lợi cho bệnh khô vằn phát sinh gây hại nặng trên diện rộng.

-  Sâu cuốn lá nhỏ: Phát sinh, phát triển gây hại chủ yếu ở vụ mùa: Qui mô gây hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ - trung bình, cục bộ hại nặng. Tổng diện tích nhiễm 1013,3 ha. Diện tích phòng trừ là 914,0 ha. Như vậy sâu cuốn lá nhỏ gây hại nhẹ hơn so với năm 2011.

Nguyên nhân: Do thời tiết phù hợp, thời gian chuyển vụ ngắn tạo điều kiện cho sâu cuốn lá nhỏ phát sinh phát triển, thời gian phòng trừ gặp mưa làm ảnh hưởng tới tiến độ phòng trừ và giảm hiệu quả phòng trừ.

-  Rầy các loại: Phát sinh gây hại cả 2 vụ, tổng diện tích nhiễm 1.187,8 ha; Trong đó nhiễm nhẹ 983,6 ha, nhiễm trung bình 103,4 ha, diện tích nhiễm nặng là 100,8 ha. Diện tích phòng trừ 204,2 ha; so với năm 2011 thì năm 2012 rầy các loại hại với quy rộng hơn, mức độ hại nhẹ hơn. Nguyên nhân do bà con nông dân phun phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ nên đã hạn chế mật độ quần thể gây hại. Các xã bị hại như: Tiêu Sơn, Chân Mộng …                                        

-  Bọ xít dài: Phát sinh gây hại cả 2 vụ trong năm. Tổng diện tích nhiễm 388,7 ha, trong đó nhiễm trung bình 259,6 ha (năm 2011 tổng diện tích nhiễm 430,7 ha). Như vậy Bọ xít dài năm nay phát sinh gây hại nhẹ hơn so với năm trước.

- Bệnh bạc lá: Phát sinh gây hại chủ yếu trong vụ mùa. Các giống nhiễm: Nhị ưu 838, Bồi tạp sơn thanh, hương thơm 9, … Mức độ hại nhẹ - trung bình, cục bộ hại nặng. Tổng diện tích nhiễm là 749 ha; trong đó nhiễm nhẹ 361,9 ha; nhiễm trung bình 256,6 ha; nhiễm nặng 130,5 ha.

Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của cơn bão số 4, số 5 nên bệnh phát sinh và lây lan nhanh, việc phòng trừ gặp khó khăn. Các xã có diện tích lúa bị nhiễm bạc lá: Chí Đám, Minh tiến, Hùng Quan, Vân Du, ….

-  Sâu đục thân hai chấm: Phát sinh gây hại nhẹ cục bộ hại trung bình. Tổng diện tích nhiễm 495,5 ha, trong đó nhiễm nhẹ là 365 ha, diện tích nhiễm trung bình là 103,5 ha.

- Bệnh đạo ôn lá: Phát sinh gây hại trong vụ xuân. Tổng diện tích nhiễm 440,2 ha, trong đó nhiễm nhẹ 339,4 ha. trung bình 100,8 ha.

- Bệnh sinh lý: Bệnh sinh lý phát sinh gây hại mức độ nhẹ, cục bộ hại nặng. Nguyên nhân trong vụ xuân thời tiết âm u, rét kéo dài; đầu vụ mùa do làm đất chưa kỹ nên tạo điều kiện cho bệnh phát triển. Tổng diện tích nhiễm 507 ha, diện tích hại trung bình là 126,1 ha.

- Ốc bươu vàng: Phát sinh gây hại cao hơn năm 2011 cả về mức độ và quy mô gây hại. Tổng diện tích nhiễm 776,3 ha, trong đó nhiễm nặng 104 ha. DT phòng trừ 354 ha. Năm 2011 chỉ gây hại nhẹ.

- Chuột: Phát sinh gây hại nặng hơn năm 2011. Tổng diện tích nhiễm 593,9 ha, trong đó nhiễm nặng 105,4 ha. DT phòng trừ 335,4 ha. Năm 2011 diện tích bị hại 281 ha.

Ngoài ra: Các đối tượng bọ trĩ, ruồi đục nõn, bệnh thối thân phát sinh gây nhẹ.

Đánh giá chung: Năm 2012, sâu bệnh gây hại trên cây lúa phát sinh phát triển mạnh hơn so với năm 2011. Đặc biệt như sâu cuốn lá nhỏ, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, chuột. Cần tiếp tục theo dõi trên trà, vụ và giống chủ động điều tra, phát hiện chỉ đạo phòng trừ kịp thời cho những năm tiếp theo.

* Trên cây chè:

          Các đối tượng: rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bọ xít muỗi, bệnh phồng lá chè, phát sinh gây hại ngay từ đầu vụ. Tổng diện tích bị hại là 1.368,0 ha. Diện tích phòng trừ 245,6 ha.

Ngoài ra: Các đối tượng bệnh đốm xám, đốm nâu, thán thư, thối búp, khô cành,… gây hại rải rác.

* Trên cây ngô:

Chủ yếu có các đối tượng: Sâu xám, sâu cắn lá, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá phát sinh gây hại ở mức độ nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 198,9 ha.

* Trên cây bưởi:

          Nhện các loại gây hại mức độ trung bình gây nám quả bưởi trên những diện tích phòng trừ không đúng thời điểm. Bệnh loét, bệnh chảy gôm, sâu nhớt, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả phát sinh gây hại nhẹ rải rác. Sâu đục quả bưởi phát sinh gây hại cục bộ tai xã Bằng Luân, mức độ hại nhẹ - trung bình.

b, Công tác chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh:

* Công tác tham mưu:

- Vụ chiêm xuân: Tham mưu cho UBND huyện Ra công văn số 287/CV – UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh trên lúa xuân, và công văn số 296/HC -  UBND ngày 23 tháng 4 năm 2012 v/v chỉ đạo phòng trừ châu chấu hại vụ xuân

- Vụ mùa: Trước nguy cơ sâu cuốn lá nhỏ bùng phát gây hại trên quy mô rộng. Trạm đã tham mưu cho UBND huyện ra công văn số 498/HC – UBND ngày 03 tháng 7 năm 2012 về việc phòng trừ OBV, công điện số 06/CĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2012 và công văn số 594/HC – UBND về việc phòng trừ sâu bệnh vụ mùa 2012.

* Công tác chỉ đạo:

          - Căn cứ nhiệm vụ được giao, là cơ quan chuyển giao KHKT Trạm chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch BVTV đến cơ sở sản xuất. Bố trí 3 điểm điều tra DTDB đại diện cho vùng sinh thái và cơ cấu trà. Thực hiện điều tra phát hiện sâu bệnh 7 ngày/ lần, điều tra trước các cao điểm sâu bệnh, dự báo sớm chính xác, kịp thời về quy mô mức độ gây hại của các đối tượng sâu bệnh. Ra thông báo đề xuất biện pháp kỹ thuật chỉ đạo phòng trừ hiệu quả.

- Trong cao điểm sâu bệnh, phân công cán bộ phụ trách và kiểm tra công tác phòng trừ cao điểm sâu bệnh của 28/28 xã, thị trấn.

- Phối hợp với các công ty và đại lý kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật, chuẩn bị đầy đủ các loại thuốc đặc hiệu phục vụ cho cao điểm phòng trừ sâu bệnh.

* Kết quả phòng trừ sâu bệnh:

          Năm 2012 mặc dù sâu bệnh gây hại trên cây trồng với quy mô rộng hơn năm 2011, đặc biệt là sâu cuốn lá nhỏ, bạc lá vi khuẩn, bệnh khô vằn. Song do chủ động điều tra phát hiện nắm chắc diễn biến các đối tượng gây hại và sự chỉ đạo phòng trừ quyết liệt, nên hầu hết các diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng đều được phòng trừ, nhiều diện tích được phun lại lần 2, từ đó đã ngăn chặn sâu bệnh không để bùng phát thành dịch. Tổng diện tích nhiễm sâu bệnh trên cây lúa 10.168,7 ha, diện tích được phòng trừ là 3.760,6 ha.

Với kết quả phòng trừ trên đã làm giảm tỷ lệ thiệt hại do sâu bệnh gây ra và đảm bảo an toàn dưới mức cho phép. Tỷ lệ thiệt hại do sâu bệnh gây ra trên cây lúa  xuân là 0,81 %, vụ mùa là 1,57 %.

2, Công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật:

          - Công tác tuyên truyền tập huấn: Phối hợp với cơ sở tập huấn cho cán bộ khuyến nông và nông dân kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến SRI, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh được 29 buổi với hơn 1655 lượt người tham dự. Trạm đã triển khai được 05 tin bài ngắn gon, dễ nhớ, dễ hiểu phát trên đài truyền thanh xã trong điểm. Phối hợp với Đài Truyền thanh xây dựng 15 bản tin và tin bài phát sóng trên hệ thống Truyền thanh Huyện về hướng dẫn kỹ thuật, các biện pháp phòng trừ sâu bệnh.

-  Xây dựng và triển khai hiệu quả 8 mô hình trình diễn giống lúa lai mới áp dụng kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến diện tích 20,5 ha tại Hùng Long, Minh Tiến, Yên Kiện, Chí Đám, Chân Mộng và triển khai mô hình sử dụng thuốc trừ cỏ với diện tích 1,0 ha tại xã Minh Tiến đạt hiệu quả tốt.

- Tham mưu UBND Huyện chỉ đạo phòng trừ châu chấu hại vụ Xuân và trích ngân sách hỗ trợ cơ sở tiền mua thuốc với 71,5 triệu đồng.

- Giám sát các công ty thuốc BVTV tổ chức 20 cuộc hội thảo giới thiệu kỹ thuật sử dụng thuốc an toàn hiệu quả cho bà con nông dân đảm bảo đúng quy định pháp luật.

          - Tham gia hội nghị giải ngân kinh phí của 06 câu lạc bộ, duy trì hoạt động 3 câu lạc bộ sinh kế cộng đồng, các hoạt động phát huy được hiệu quả góp phần nâng cao thu nhập cho hội viên.

- Chỉ đạo cơ sở mở rộng diện tích SRI kết quả trong năm áp dụng được 1.246 ha (năm 2011 áp dụng được 584 ha).

- Xây dựng và triển khai mô hình trồng gừng dưới tán bưởi tại 02 xã (Chí đám, Bằng Luân).

- Triển khai thực hiện 27 loại thuốc khảo nghiệm.

- Xây dựng và triển khai 01 mô hình giảm nghèo trồng khoai tây với diện tích 2,5 ha tại xã Phương Trung.

3, Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật (KDTV ):

* Công tác thanh kiểm tra việc kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV:

Phối hợp với thanh tra chuyên ngành và cơ quan chức năng thanh kiểm tra được 40 lượt hộ kinh doanh buôn bán, không vi phạm và 100 hộ sử dụng thuốc có 13 hộ vi phạm.

          - Đôn đốc tập huấn bổ sung và cấp đổi chứng chỉ cho các hộ kinh doanh thuốc BVTV được 103 hộ.

          - Phối hợp với Phòng Tài nguyên và môi trường hướng dẫn cho 03 hộ kinh doanh thuốc BVTV ký cam kết môi trường.

          * Công tác kiểm dịch: Phối hợp với Trạm Kiểm dịch Chi cục kiểm tra 05 cửa hàng về  hồ sơ kiểm dịch thực vật giống sau nhập khẩu với 43,52 tấn giống (ngô, lúa), các hộ chấp hành đảm bảo đủ hồ sơ. Kiểm tra 12 kho bảo quản nông sản với 83,38 tấn nông sản, không phát hiện đối tượng kiểm dịch trong nước.

- Thường xuyên điều tra 4163 ha lúa sau nhập khẩu không phát hiện đối tượng sâu bệnh lạ.

III/ MỘT SỐ KHÓ KHĂN TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN:

          * Trong năm 2012 công tác BVTV triển khai đạt kết quả tốt song cũng còn một số tồn tại sau:

- Khó khăn lớn nhất là do điều kiện thời tiết bất thuận vụ xuân gieo cấy muộn kéo dài, vụ mùa nắng nóng mưa xen kẽ, ảnh hưởng của cơn bão số 4 số 5. Sâu bệnh đan xen gối lứa cùng một thời gian phát sinh nhiều đối tượng. Lao động nông nghiệp thiếu và yếu, nông dân phòng trừ sâu bệnh không đúng kỹ thuật, phối trộn nhiều loại thuốc, phòng trừ muộn không đúng giai đoạn. Phòng trừ gặp mưa hoặc bỏ mặc không phòng trừ dẫn đến có một số diện tích còn bị sâu bệnh gây hại nặng làm giảm năng suất.

- Một số lãnh đạo cơ sở thiếu quan tâm trong công tác chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh, còn chủ quan giao phó cho Tổ khuyến nông. Cán bộ khuyến nông một số nơi còn thiếu tinh thần trách nhiệm, không bám sát đồng ruộng, công tác tham mưu chỉ đạo còn yếu, thông tin tuyên truyền tập huấn chưa sâu rộng và kịp thời, công tác quản lý về thuốc BVTV và giống cây trồng ở một số cơ sở còn buông lỏng.   

* Nguyên nhân:

- Trong nhận thức của một số lãnh đạo cơ sở chưa thấy hết vai trò và tầm quan trọng của công tác BVTV. Đội ngũ cán bộ khuyến nông còn kiêm nhiệm; thay đổi nhiều cán bộ mới nên năng lực kỹ thuật và kinh nghiệm còn yếu.

          - Công tác thanh kiểm tra việc kinh doanh buôn bán và sử dụng thuốc BVTV và giống cây trồng chưa được nhiều.

          - Địa bàn rộng, lực lượng biên chế ít, chính quyền xã ít quan tâm tới việc kiểm tra nhắc nhở và sử lý tại địa phương.

Từ những khó khăn tồn tại trên đã phần nào ảnh hưởng đến kết quả chỉ đạo và thực hiện phòng trừ sâu bệnh trên cây lúa năm 2012. Cuối vụ vẫn còn một số diện tích bị sâu bệnh hại nặng, nhiều diện tích phải phun lại 2 đến 3 lần hiệu quả phòng trừ thấp, gây tốn kém về kinh tế.

* Bài học kinh nghiệm:

- Thực hiện tốt công tác điều tra phát hiện dự báo sớm, kịp thời thông báo chính xác về quy mô mức độ gây hại của từng đối tượng.

- Bà con nông dân phải chủ động tránh tư tưởng bao cấp, tham gia đầy đủ các cuộc tập huấn kỹ thuật và thực hiện theo hướng dẫn, thông báo của cán bộ khuyến nông cơ sở.

- Hình thành các tổ hợp tác hoặc tổ dịch vụ để phục vụ sản xuất, đây là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả phòng trừ sâu bệnh, giảm chi phí mang lại hiệu quả kinh tế.

- Nâng cao vai trò lãnh đạo của chính quyền cơ sở, phát huy nguồn lực của đội ngũ cán bộ khuyến nông và cộng tác viên cơ sở.

IV/ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ:

1, Kết luận:

          Năm 2012 mặc dù trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, song được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp từ Tỉnh đến Huyện, sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng và cơ sở, sự nỗ lực cố gắng phòng trừ sâu bệnh của bà con nông dân, toàn Huyện đã làm tốt công tác BVTV cơ bản bảo vệ an toàn cho sản xuất.

Trạm BVTV đã khắc phục mọi khó khăn tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao, chủ động điều tra phát hiện dự báo chính xác, kịp thời tham mưu đề xuất với các cấp chính quyền về các chủ trương biện pháp kỹ thuật chỉ đạo bà con nông dân phòng trừ sâu bệnh hiệu quả, góp phần làm giảm tỷ lệ thiệt hại do sâu bệnh gây ra đảm bảo an toàn cho sản xuất.

Trạm BVTV phối hợp với ngành dọc cấp trên và cơ quan chức năng làm tốt công tác quản lý nhà nước về thuốc BVTV, giống cây trồng ổn định thị trường kinh doanh đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền tập huấn sâu rộng đến nông dân.

2, Đề nghị:

Để làm tốt hơn nữa công tác BVTV,  Trạm BVTV Đoan Hùng đề nghị:

          - Các cấp các ngành, nhất là chính quyền cơ sở tăng cường phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ và KDTV.

          - Đề nghị UBND tỉnh và UBND huyện hỗ trợ kinh phí cho công tác tuyên truyền phổ biến pháp lệnh BVTV và bình phun thuốc động cơ để kịp thời phun phòng trừ khi có dịch sâu bệnh xảy ra.

PHẦN II

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2013

I/ NHỮNG MỤC TIÊU CHỦ YẾU:

          1. Thực hiện tốt công tác điều tra, phát hiện, dự tính, dự báo sớm chính xác thời gian phát sinh, quy mô và mức độ gây hại của các đối tượng dịch hại trên các loại cây trồng chính. Tham mưu, đề xuất, ra thông báo chỉ đạo phòng trừ đạt hiệu quả cao nhất, phấn đấu giảm sự thiệt hại do sâu bệnh gây ra dưới mức cho phép.

          2. Phối hợp tổ chức thanh kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVTV và KDTV của các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác BVTV trên địa bàn, xử lý nghiêm các vi phạm.

          3. Làm tốt công tác KDTV các loại giống cây trồng nhập nội về thủ tục pháp lý và gieo trồng sau nhập khẩu.

          4. Phối hợp các cấp, ngành tăng cường tập huấn kỹ thuật và tuyên truyền sâu rộng pháp lệnh BVTV đến cơ sở. Thực hiện hiệu quả chương trình khoa học công nghệ, xây dựng các mô hình sản xuất chè an toàn, duy trì hoạt động 3 câu lạc bộ sinh kế cộng đồng.

II/ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

          Để thực hiện tốt các mục tiêu nêu trên, cần triển khai đồng bộ có hiệu quả các giải pháp sau:

          - Chủ động xây dựng kế hoạch sát với định hướng SX của Tỉnh và Huyện.

          - Xây dựng các điểm điều tra dự tính dự báo phù hợp với các vùng sinh thái và cơ cấu giống, thời vụ trên địa bàn Huyện.

          - Thực hiện đầy đủ nâng cao chất lượng điều tra phát hiện, dự tính, dự báo, ra thông báo đúng quy định, kịp thời.

          - Đổi mới phương pháp tập huấn tuyên truyền kỹ thuật cho cán bộ khuyến nông và nông dân.

          - Phối hợp với Đài Truyền thanh Huyện xây dựng tin bài hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh trước các cao điểm trong vụ.

          - Chủ động phối hợp với các ngành ban, đoàn thể phát huy sức mạnh nâng cao hiệu quả phục vụ sản xuất. Để sản xuất nông nghiệp nói chung công tác bảo vệ thực vật là của cả hệ thống chính trị góp phần tăng hiệu quả kinh tế./.

Nơi nhận:

- TT.H.uỷ (b/c);

- UBND Huyện (b/c);

- Chi cục BVTV (b/c);

- Các ngành, ban.

- Lưu.

TRƯỞNG TRẠM

                    Đỗ Chí Thành

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...