CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ
TRẠM BVTV TÂN SƠN
Số: 10/TB
- BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 01 tháng 9 năm
2015
|
THÔNG BÁO TÌNH
HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 8
DỰ BÁO TÌNH HÌNH
SÂU BỆNH THÁNG 9/2015
I.
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 8/2015
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ ổ nặng. Tổng diện tích
nhiễm 639 ha, trong đó: Nhiễm trung bình 220 ha, nhiễm nặng 99,6 ha. Diện tích
đã phòng trừ 389,2 ha.
- Bệnh sinh lý: Phát sinh gây hại từ trung tuần tháng 8,
mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các giống lúa thuần, ruộng
dộc chua, làm đất chưa kỹ, bón phân không cân đối. Diện tích bị bệnh sinh lý
gây hại là 496,5 ha, trong đó hại trung bình là 141,5 ha, diện tích đã phòng
trừ là 106 ha.
- Rầy các loại: Gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện
dích nhiễm 176,7 ha (nhiễm nhẹ).
- Ngoài ra: Chuột, sâu đục thân, bệnh khô vằn gây hại nhẹ
rải rác.
2.Trên chè:
- Bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình, diện tích bị hại:
522,9 ha, trong đó hại trung bình là 200 ha.
- Rầy xanh hại nhẹ, cục bộ hại trung bình, diện tích bị
hại là 322,8 ha.
- Bọ cánh tơ gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình, diện
tích bị hại là 322,8 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp
và bệnh thán thư gây hại nhẹ rải rác.
3. Trên cây lâm nghiệp: Qua điều tra, chưa phát hiện sâu xanh ăn lá bồ đề.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 9/2015
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non
lứa 6 nở rộ từ 28/8, gây hại mạnh trên lúa giai đoạn đứng cái, làm đòng từ 31/8
trở đi. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng và có thể gây trắng lá
hoàn toàn nhiều diện tích nếu không được phòng trừ kịp thời. Dự kiến diện tích
cần phòng trừ là 350 ha. Các xã cần chú ý: Xuân Đài, Kim Thượng, Thu
Cúc, Lai Đồng,..
- Rầy các loại: Tiếp tục tích
luỹ và gia tăng mật độ gây hại trên lúa giai đoạn làm đòng- trỗ bông- phơi màu,
mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, cá biệt có thể gây cháy chòm. Các
xã cần chú ý: Vinh Tiền, Long Cốc, Thu Ngạc, Lai Đồng, Thu Cúc, ...
- Bệnh khô vằn: Phát sinh
và gây hại trên các trà lúa giai đoạn làm đòng - chắc xanh; mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, bón nhiều đạm,
ruộng khô hạn, ...
- Chuột: Gây hại trên các trà lúa khu vực ven đồi, gò,
ven làng; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Ngoài ra: Sâu đục thân,
bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, bệnh sinh lý, bọ xít dài, châu chấu, nhện gié,
bệnh lem lép,... gây hại nhẹ.
2.
Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ,
nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình. Bệnh thối búp, đốm xám, đốm nâu gây hại nhẹ.
3.
Cây lâm nghiệp: Điều tra theo dõi để phát hiện sớm sâu
xanh gây hại trên cây bồ đề.
III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Đối với sâu cuốn lá nhỏ:
Phòng trừ khi ruộng lúa đứng cái- làm đòng có mật độ sâu trên 20 con/m2.
Sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ sâu cuốn lá nhỏ
trên lúa. Có thể sử dụng thuốc trong nhóm hoạt chất: Indoxacarb, Emamectin
benzoate, Fipronil, Chlorpyrifos ethyl, Alpha-Cypermethrin .... pha và phun
theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
Thời gian
phun tốt nhất từ 31/8 đến 05/9/2015
- Rầy các loại:
Khi ruộng có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng
ký trừ rầy. Có thể sử dụng các thuốc thuộc
nhóm hoạt chất: Buproferin, Imidacloprid, Fenobucarb, Chlorpyrifos Ethyl,
Pymetrozine, ... pha và phun
theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
- Bệnh khô vằn:
Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% dảnh hại sử dụng một trong các loại thuốc có trong
danh mục đăng ký trừ bệnh khô vằn. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt
chất: Carbendazim, Hexaconazole, Validamycin, ... pha và phun theo hướng dẫn
ghi trên vỏ bao bì.
- Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng: Sâu đục
thân, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, bọ xít dài, bệnh lem lép hạt, bệnh sinh
lý, … bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục; Tích cực diệt chuột bằng
các biện pháp tổng hợp.
2. Trên cây chè: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có
trong danh mục quy định cho chè. Thu hái chè khi đã đảm bảo thời gian cách ly
theo từng loại thuốc khi phun.
- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những
nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh
mục đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt
chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus thuringiensis,... pha và phun theo
hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Nhện đỏ: Chỉ phòng trừ ở những
nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong
danh mục đăng ký trừ nhện đỏ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt
chất Fenpyroximate, Abamectin, Emamectin
benzoate, Bacillus thuringiensis, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao
bì.
- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở những
nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong
Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm
hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin, Isoprocarb, ... pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký
trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất
Etofenprox, Emamectin benzoate, ... pha
và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Chú ý theo dõi và phòng trừ kịp thời bệnh thối búp, đốm
nâu, đốm xám.
3. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên
cây bồ đề và các cây lâm nghiệp khác./.
Nơi
nhận:
- Chi cục BVTV (bc);
- TT HU, HĐND, UBND huyện (bc);
- Lãnh đạo huyện: Ô. Khuyến, Ô. Yến (bc);
- Phòng NN&PNT
và các phòng ban liên
quan;
- Ban chỉ đạo sản xuất NLN huyện;
- Thành viên tổ công tác chỉ đạo SX NLN;
- UBND, tổ khuyến nông 17 xã;
- Lưu: Trạm.
|
TRẠM TRƯỞNG
|
|
Đinh Thanh Bình
|