Thông báo sâu bệnh tuần 37
Toàn tỉnh - Tháng 9/2010

(Từ ngày 13/09/2010 đến ngày 19/09/2010)

I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1.Thời tiết:

- Nhiệt độ trung bình 29oC, cao 34oC, Thấp 240C.

- Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nắng, đêm nhiều sương. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

    - Tổng diện tích gieo cấy: 33.509,6 ha; Trong đó:

+ Lúa mùa sớm: Diện tích: 17.977 ha; GĐST:  Chín – Thu hoạch

+ Lúa mùa trung: Diện tích: 12.174,2 ha; GĐST: Chắc xanh – Thu hoạch.

+ Lúa mùa muộn: Diện tích: 3.358,4 ha; GĐST:  Trỗ bông – Ngậm sữa.       

- Cây đậu tương: Diện tích: 1095,3 ha; GĐST: Quả chắc – thu hoạch.

- Rau các loại: Diện tích: 2361 ha: GĐST: Phát triển thân lá – thu hoạch.

- Cây ngô: Diện tích: 3436,4 ha; GĐST: Chín sáp – thu hoạch.      

- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Phát triển búp - thu hoạch.

- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng tập trung: 3.409,2 ha.

II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:

1. Trên lúa:

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 330 - 372 con/m2, cao 4500 - 5.500 con/m2. Phát dục chủ yếu tuổi 5, trưởng thành. Trưởng thành đã bắt đầu đẻ  trứng, mật độ trứng trung bình 250 - 500 quả/m2, cao 1200 - 1600 quả/m2.

 - Bệnh khô vằn: Bệnh lây lan và gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 6%, cao 50%. Cấp bệnh chủ yếu 3, 5.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình, mật độ trung bình 1 - 2 con/m2, cao 10 - 20 con/m2, cục bộ 60 con/m2. Phát dục chủ yếu tuổi 4, 5.

- Bọ xít dài: Gây hại trên trà trung, mùa muộn, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích trỗ muộn. Mật độ trung bình 0,2 – 0,5 con/m2, cao 7 - 10 con/m2, cục bộ 25 - 30 con/m2 (Tân Sơn).

- Sâu đục thân 2 chấm: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,2 - 0,3%, cao 6 - 7%. Phát dục chủ yếu tuổi 5, nhộng.

 - Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,3%, cao 12,5%.

- Nhện gié: Hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,7%, cao 34,5%.

  Ngoài ra: Bệnh bạc lá gây hại nhẹ rải rác.

2. Trên rau:

- Bọ nhảy: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 0,6%, cao 20%, cục bộ 50%.

- Sâu xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình 0,1 con/m2, cao 15 con/m2.

- Các đối tượng: Sâu tơ, sâu khoang, bệnh thối nhũn vi khuẩn gây hại nhẹ.

3. Trên cây đậu tương: Sâu cuốn lá, sâu đục quả, sâu khoang gây hại nhẹ.

4. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,2 %, cao 12 %.

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại trung bình 1 %, cao 8%.

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại trung bình 0,9 %, cao 10 %.

- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình Tỷ lệ hại trung bình 0,7%, cao 15%.

- Các đối tượng: Bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám gây hại nhẹ.

5. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm hại nhẹ trên cây bưởi.

6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, mối gốc gây hại nhẹ.

III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI.

1. Trên lúa:

- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Rầy tiếp tục gây hại trên các trà lúa, trưởng thành đẻ trứng tập trung trên lúa mùa trung, mùa muộn và mật độ trứng sẽ tăng nhanh trong một vài ngày tới. Rầy cám lứa 7 nở rộ từ ngày 25/9 trở đi và gây hại trên lúa mùa trung giai đoạn chắc xanh - chín, lúa mùa muộn giai đoạn trỗ bông - chắc xanh. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng có thể gây cháy chòm, ổ. Dự kiến diện tích cần phòng trừ 2.500 ha. Các huyện nhiều diện tích lúa muộn cần chú ý: Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập...

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát triển lây lan và gây hại bộ lá đòng trên trà lúa mùa trung, mùa muộn. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng tốt lá rậm rạp, bón nhiều đạm, ruộng bị hạn, ... làm ảnh hưởng đến năng suất. Các huyện, thành, thị cần chú ý: Đoan Hùng, Hạ Hoà, Yên Lập, Tân Sơn, Thanh Sơn.

- Bọ xít dài: Tiếp tục di chuyển và gây hại trên trà lúa mùa muộn giai đoạn trỗ bông - ngậm sữa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng trỗ muộn. Các huyện nhiều diện tích lúa muộn cần chú ý: Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, ...

- Chuột: Tiếp tục gia tăng gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích lúa ven đồi, gò, ven khu dân cư và bờ trục lớn.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Nếu thời tiết có mưa bão, bệnh sẽ bùng phát lây lan rất nhanh gây cháy khô toàn bộ lá, đặc biệt trên các giống lúa lai, ruộng bón nhiều đạm lá xanh tốt.

- Ngoài ra: Sâu đục thân, sâu cuốn lá, châu chấu, nhện gié gây hại nhẹ.

2. Trên rau: Bọ nhảy, sâu tơ, sâu xanh, bệnh thối nhũn tiếp tục gây hại nhẹ.

3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các đối tượng: bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ.

4. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm hại nhẹ trên cây bưởi. Nhện lông nhung, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây nhãn vải.

5. Trên cây lâm nghiệp: Mối gốc, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.

IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Khi mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 con/khóm) sử dụng các loại thuốc như Penalty 40 WP, Sectox 10WP, Conphai 700 WG, Amira 25 WG, Actara 25 WP,..  hỗn hợp với các thuốc Bassa 50EC, Bassan 50ND,  Jetan 50 EC, Superista 25EC ... rẽ băng rộng 0,8 - 1 m, phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao thuốc và  phun kỹ vào gốc lúa.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, sử dụng các loại thuốc Lervil 5SC, Aloannong 50SL, Validacin 5 SL, Jinggang meisu 3SL, 5WP, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng bị bệnh, ngừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, sử dụng các loại thuốc Sansai 20WP, PN-Balacide, Starner 20WP, Xanthomix 20WP,... phun phòng trừ theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

- Bọ xít dài: Trên ruộng có mật độ bọ xít từ 6 con/m2 trở lên, dùng thuốc Fastac 5 EC, Địch Bách Trùng 90 SP, Bestox 5 EC, ... phun phòng trừ vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.

Ngoài ra: Phòng trừ các ổ sâu đục thân 2 chấm, nhện gié bằng các loại thuốc đặc hiệu. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

2. Trên rau: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh hại và phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.

3. Trên chè: Phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhên đỏ, bệnh đốm xám, đốm nâu trên những diện tích đến ngưỡng phòng trừ, sử dụng những loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.

      Thường xuyên theo dõi sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp.

Nơi nhận:

- Như kính gửi (b/c);

- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);

- Lưu: KT.

 KT.CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

(Đã ký)

Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...