Thông báo sâu bệnh tuần 34
Toàn tỉnh - Tháng 8/2010

(Từ ngày 23/08/2010 đến ngày 29/08/2010)

I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1.Thời tiết:

- Nhiệt độ trung bình 26oC, cao 30oC, Thấp 220C.

- Nhận xét khác: Đầu kỳ do ảnh hưởng cơn bão số 3 trời mưa kéo dài. Cuối kỳ ngày trời nhiều mây, đêm sương. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

    - Tổng diện tích gieo cấy: 33.428,2 ha; Trong đó:

+ Lúa mùa sớm: Diện tích: 17.977 ha; GĐST:  Chắc xanh..

+ Lúa mùa trung: Diện tích: 12.174,2 ha; GĐST: Trỗ - ngậm sữa.

+ Lúa mùa muộn: Diện tích: 3.277 ha; GĐST:  Cuối đẻ - đứng cái.     

- Cây đậu tương: Diện tích: 1084 ha; GĐST: Quả non – vào chắc.

- Rau các loại: Diện tích: 2272,6 ha: GĐST: Phát triển thân lá – thu hoạch.

- Cây ngô: Diện tích: 3344,8 ha; GĐST: Thâm râu – làm hạt.

- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Phát triển búp - thu hoạch.

- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng tập trung: 3.409,2 ha.

II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:

1. Trên lúa mùa sớm:

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 5 - 10%, cao 20  - 30 %, cục bộ 60% (Hạ Hoà, Phú Thọ). Cấp bệnh chủ yếu cấp 3, 5.

- Rầy các loại: Rầy cám lứa 6 đã ra rộ và gây hại trên các trà lúa. Mật độ trung bình 700 - 1000 com/m2, cao 2000 - 3000 con/m2, cục bộ 5000 con/m2 (Đoan Hùng, Việt Trì). Phát dục chủ yếu tuổi 1, 2.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Nguồn bệnh đã xuất hiện trên trà lúa mùa sớm, mùa trung. Tỷ lệ lá hại trung bình 0,1 – 0,2%, cao 5 – 10%, cục bộ 15 – 20% (Hạ Hoà, Thanh Sơn). Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3.

- Sâu đục thân 2 chấm: Gây hại nhẹ đến trung bình, tỷ lệ bông bạc trung bình 0,4%, cao 2 – 5%, cục bộ 8 % (Đoan Hùng). Phát dục chủ yếu tuổi 3, 4.

- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; mật độ trung bình 1 - 2 con/m2, cao 5 – 7 con/m2 , cục bộ 12 - 18 con/m2 (Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Sơn).

- Chuột: gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,5%, cao 5 - 7 %, cục bộ ổ 13 - 15% (Thanh Sơn, Hạ Hoà).

- Các đối tượng: Sâu cuốn lá nhỏ, châu chấu, nhện gié gây hại nhẹ.

2. Trên lúa mùa trung:

- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 1 con/m2, cao 6 - 10con/m2, cục bộ 18 – 20 con/m2 (Thanh Sơn, Đoan Hùng).

- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,8%, cao 6 – 8%, cục bộ 13 - 15% (Lâm Thao, Thanh Sơn).

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng Tỷ lệ dảnh hại trung bình 4,4%, cao 20 - 30 %, cục bộ 40 – 50% (Hạ Hoà, Lâm Thao, Phú Thọ, Yên Lập).

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ. Mật độ trung bình 68 con/m2, cao 969 con/m2. Phát dục chủ yếu tuổi 1, 2.

- Sâu cuốn lá; Gây hại nhẹ đến trung bình, mật độ trung bình 3 – 5 con/m2, cao 35 con/m2. Phát dục chủ yếu tuổi 5, nhộng. Trưởng thành lứa 6 đã ra, mật độ trung bình 0,2 con/m2, cao 6 con/m2.

- Các đối tượng: Sâu đục thân, nhện gié, bệnh sinh lý, châu chấu gây hại nhẹ.

3. Trên lúa mùa muộn:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành lứa 6 đã ra rộ và di chuyển từ trà lúa mùa sớm, mùa trung đã trỗ sang tập trung đẻ trứng trên trà lúa mùa muộn. Mật độ trưởng thành trung bình 1 – 2 con/m2, cao 5 – 10 con/m2, cục bộ 15 – 20 con/m2, cá biệt 40 – 50 con/m2 (Tân Sơn). Mật độ trứng trung bình 70 - 150 quả/m2, cao 200 - 300quả/m2, cục bộ trên 500 quả/m2 (Tân Sơn).

- Bọ xít dài: Hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình 0,1 con/m2, cao 6 con/m2.

- Các đối tượng: Rầy các loại, bệnh khô vằn, bệnh sinh lý, chuột gây hại nhẹ.

4. Trên rau:

- Bọ nhảy: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 0,7%, cao 45%.

- Sâu xanh: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 0,3 con/m2, cao 25 con/m2.

- Các đối tượng: Sâu tơ, bệnh thối nhũn gây hại nhẹ.

5. Trên ngô: Chuột, bệnh khô vằn, sâu đục thân, bệnh đốm lá, rệp cờ gây hại nhẹ.

6. Trên cây đậu tương: Sâu cuốn lá, sâu đục quả, sâu khoang gây hại nhẹ.

7. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,3%, cao 14 %.

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại trung bình 1 %, cao 9 %.

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,2 %, cao 12 %.

- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại trung bình 0,5%, cao 8%.

- Các đối tượng: Bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám hại rải rác.

III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI.

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non sẽ nở rộ từ ngày 2/9 trở đi với mật độ rất cao và gây hại trên lúa mùa muộn (chưa trỗ bông), mức độ hại nặng đến rất nặng, có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ kịp thời. Dự kiến diện tích cần phòng trừ đợt này khoảng 4.000 ha. Các huyện cần chú ý: Tân Sơn, Đoan Hùng, Yên Lập.

- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Rầy lứa 6 tiếp tục gây hại trên trà lúa mùa sớm giai đoạn chắc xanh – chín, lúa mùa trung giai đoạn ngậm sữa – chắc xanh, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, ổ nếu không phòng trừ kịp thời. Các huyện cần chú ý: Đoan Hùng, Việt Trì,  Lâm Thao, Phù Ninh, Yên Lập, Phú Thọ,….

- Bệnh khô vằn: Bệnh phát triển lây lan nhanh trên tất cả các trà, mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, bón nhiều đạm, ruộng bị hạn,... Các huyện cần chú ý: Đoan Hùng, Lâm Thao, Phú Thọ, Thanh  Sơn, Yên Lập,….

- Chuột: Gia tăng gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích lúa ven đồi, gò, ven khu dân cư và bờ trục lớn.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Nếu thời tiết có mưa bão, bệnh sẽ bùng phát lây lan rất nhanh gây cháy khô toàn bộ lá, đặc biệt trên các giống lúa lai, ruộng bón nhiều đạm lá xanh tốt. Các huyện cần lưu ý: Hạ Hoà, Thanh Sơn, Phù Ninh, …..

- Bọ xít dài: Tiếp tục gây hại trên những diện tích lúa trong giai đoạn trỗ bông – ngậm sữa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa nếp, lúa thơm, …..

- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, sâu đục thân, châu chấu  gây hại nhẹ.

2. Trên rau: Bọ nhảy, sâu tơ, sâu xanh, bệnh thối nhũn tiếp tục gây hại nhẹ.

3. Trên ngô: Châu chấu, sâu đục thân đục bắp, chuột, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá tiếp tục gây hại nhẹ.

4. Trên cây đậu tương: Sâu cuốn lá, sâu khoang, sâu đục quả, chuột gây hại nhẹ.

5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các đối tượng: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ.

IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Chỉ phun phòng trừ sâu trên các ruộng chưa trỗ bông khi mật độ sâu non trên 20 con/m2 (2 khóm có 1 con trở lên). Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu như: Regent 800WG; Rigell 800 WG; Finico 800 WG; Oncol 25 WP; Tasodant 600 EC; Silsau 5.0 EC,... hỗn hợp với thuốc Pertox 5 EC, Fastac 5EC,…pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.

Thời gian phun thuốc  tập trung từ ngày 04 - 10/9/2010.

- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Khi mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 con/khóm) sử dụng các loại thuốc như Penalty 40 WP, Sectox 10WP, Conphai 700 WG, Amira 25 WG, Actara 25 WP,..  hỗn hợp với các thuốc Bassa 50EC, Bassan 50ND,  Jetan 50 EC, Superista 25EC ... rẽ băng rộng 0,8 - 1 m, phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao thuốc và  phun kỹ vào gốc lúa.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, sử dụng các loại thuốc Lervil 5SC, Aloannong 50SL, Validacin 5 SL, Jinggang meisu 3SL, 5WP, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng bị bệnh, ngừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, sử dụng các loại thuốc Sansai 20WP, PN-Balacide, Starner 20WP, Xanthomix 20WP,... phun phòng trừ theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

- Bọ xít dài: Trên ruộng có mật độ bọ xít từ 6 con/m2 trở lên, dùng thuốc Fastac 5 EC, Địch Bách Trùng 90 SP, Bestox 5 EC, ... phun phòng trừ vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.

Ngoài ra: Phòng trừ các ổ sâu đục thân 2 chấm bằng các loại thuốc đặc hiệu. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

2. Trên rau: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh hại và phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.

3. Trên ngô: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh hại và phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.

4. Trên cây đậu t ương:

- Sâu cuốn lá: Khi mật độ trên 30 con/m2 sử dụng các loại thuốc hoá học Regent 800WG, Finico 800 WG …Phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Ngoài ra: Phòng trừ sâu đục quả bằng các loại thuốc đặc hiệu.

5. Trên chè: Phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhên đỏ, bệnh đốm xám, đốm nâu trên những diện tích đến ngưỡng phòng trừ, sử dụng những loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.

Nơi nhận:

- Như kính gửi (b/c);

- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);

- Lưu: KT.

 KT.CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

(Đã ký)

Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...