I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1.Thời tiết:
- Nhiệt độ trung bình 30oC, cao 35oC, Thấp 25C
- Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nắng xen kẽ có mưa rào và giông, đêm trời nhiều sương. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Tổng diện tích gieo cấy: 33.428,2 ha; Trong đó:
+ Lúa mùa sớm: Diện tích: 17.977 ha; GĐST: Ngậm sữa – chắc xanh..
+ Lúa mùa trung: Diện tích: 12.174,2 ha; GĐST: Đòng già – Trỗ.
+ Lúa mùa muộn: Diện tích: 3.277 ha; GĐST: Đẻ nhánh rộ.
- Cây đậu tương: Diện tích: 1084 ha; GĐST: Quả non.
- Rau các loại: Diện tích: 2272,6 ha: GĐST: Phát triển thân lá – thu hoạch.
- Cây ngô: Diện tích: 3344,8 ha; GĐST: Thâm râu – làm hạt.
- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Phát triển búp - thu hoạch.
- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng tập trung: 3.409,2 ha.
II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:
1. Trên lúa mùa sớm:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Mật độ trung bình 3 - 5 con/m2, cao 20 – 30 con/m2 , cục bộ 70 con/m2 (Phù Ninh). Phát dục chủ yếu tuổi 3, 4, 5. Các huyện: Đoan Hùng, Thanh Ba, Hạ Hoà trưởng thành lứa 6 đã ra và đẻ trứng; Mật độ trưởng thành trung bình 0,2 – 0,5 con/m2 , cao 4 – 5 con/m2 , cục bộ 10 con/m2 (Đoan Hùng).
- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; mật độ trung bình 1 - 2 con/m2, cao 5 – 7 con/m2 , cục bộ 10 - 15 con/m2 (Thanh Sơn, Tam Nông, Cẩm Khê, Đoan Hùng).
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 5 - 10%, cao 20 - 30 %, cục bộ 50 - 60% (Hạ Hoà, Phú Thọ). Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3, 5.
- Chuột: gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,2%, cao 5 %, cục bộ ổ 15 - 16% (Cẩm Khê, Lâm Thao, Phú Thọ).
- Sâu đục thân 2 chấm: Gây hại nhẹ đến trung bình, tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,3%, cao 7% (Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Thuỷ). Phát dục chủ yếu tuổi 5, nhộng. Trưởng thành rải rác.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Bệnh đã xuất hiện và gây hại cục bộ, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ lá hại trung bình 0,2%, cao 25 % (Phù Ninh).
- Các đối tượng: Châu chấu, rầy các loại, bệnh bạc lá gây hại nhẹ.
2. Trên lúa mùa trung:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 5 con/m2, cao 20 - 30 con/m2, cục bộ 60 con/m2 (Việt Trì). Phát dục chủ yếu tuổi 3, 4, 5. Trưởng thành lứa 6 đã ra rải rác, mật độ trung bình 0,3 con/m2 , cao 3 con/m2 . Mật độ trứng trung bình 1 – 2 quả/m2, cao 40 quả/m2.
- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 0,8 con/m2, cao 15 con/m2.
- Sâu đục thân 2 chấm: gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 0,2%, cao 5%, cục bộ 11,2% (Thanh Sơn).
- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,9%, cao 5 – 7%, cục bộ 20% (Lâm Thao).
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng Tỷ lệ dảnh hại trung bình 4,1%, cao 46,8 %.
- Các đối tượng: rầy các loại, châu chấu gây hại nhẹ.
3. Trên lúa mùa muộn:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ, mật độ trung bình 1,1 con/m2, cao 40 con/m2. Phát dục chủ yếu tuổi 5, nhộng. Trưởng thành lứa 6 ra rải rác mật độ trung bình 0,04 con/m2, cao 3 con/m2 . Mật độ trứng trung bình 1 - 2 quả/m2, cao 60 quả/m2.
- Các đối tượng: Bọ xít, rầy các loại, bệnh khô vằn, bệnh sinh lý gây hại nhẹ.
4. Trên rau:
- Bọ nhảy: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 0,6%, cao 40%.
- Các đối tượng: Sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, bệnh thối nhũn gây hại nhẹ.
5. Trên ngô: Châu chấu, chuột, bệnh khô vằn, sâu đục thân, bệnh đốm lá, rệp cờ gây hại nhẹ.
6. Trên cây đậu tương: Sâu cuốn lá, sâu đục quả, sâu khoang gây hại nhẹ.
7. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,4%, cao 15 %.
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,2 %, cao 18 %.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,1 %, cao 14 %.
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại trung bình 0,5%, cao 8%.
- Các đối tượng: Bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám hại rải rác.
8. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, rệp muội hại nhẹ trên cây bưởi. Nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
9. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, mối gốc hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI.
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành lứa 6 ra rộ từ ngày 28/8 – 02/9/2010 di chuyển và đẻ trứng trên trà lúa mùa trung, mùa muộn, sâu non nở rộ từ ngày 4/9 trở đi. Các huyện cần chú ý: Tân Sơn, Thanh Sơn, Đoan Hùng, Yên Lập, Cẩm Khê, Phù Ninh…
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát triển lây lan trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, bón phân không cân đối, bón thừa đạm, ruộng bị hạn. Các huyện cần chú ý: Hạ Hoà, Thanh Ba, Phú Thọ, Yên Lập…
- Chuột: Gia tăng gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích lúa ven đồi, gò, ven khu dân cư và bờ trục lớn.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển mạnh sau các trận mưa bão, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các giống nhiễm và các ruộng rậm rạp, bón phân không cân đối.
- Bọ xít dài: Tiếp tục gây hại trên những diện tích lúa trong giai đoạn trỗ bông – ngậm sữa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa nếp, lúa thơm, …..
- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, sâu đục thân, châu chấu, rầy các loại gây hại nhẹ.
2. Trên rau: Bọ nhảy, sâu tơ, sâu xanh, bệnh thối nhũn tiếp tục gây hại nhẹ.
3. Trên ngô: Châu chấu, sâu đục thân, chuột, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá tiếp tục gây hại nhẹ.
4. Trên cây đậu tương: Sâu cuốn lá, sâu khoang, sâu đục quả, chuột gây hại nhẹ.
5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các đối tượng: Bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ.
6. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, rệp muội hại nhẹ trên cây bưởi. Nhện lông nhung, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
7. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, mối gốc hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Tiếp tục điều tra, theo dõi chặt chẽ diến biến để dự báo chỉ đạo phòng trừ kịp thời. Chỉ phòng trừ trên những diện tích lúa chưa trỗ khi mật độ sâu non trên 20 con/m2 (2 khóm có 1 con trở lên). Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu như: Regent 800WG; Rigell 800 WG; Finico 800 WG; Oncol 25 WP; Tasodant 600 EC; Silsau 5.0 EC,... hỗn hợp với thuốc Pertox 5 EC, Fastac 5EC,…pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, sử dụng các loại thuốc Lervil 5SC, Aloannong 50SL, Validacin 5 SL, Jinggang meisu 3SL, 5WP, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh sử dụng các loại thuốc hoá học Sasa 20 WP, Starner 20 WP, Xanthomix 20 WP… Pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
- Bọ xít dài: Trên ruộng có mật độ bọ xít từ 6 con/m2 trở lên, dùng thuốc Fastac 5 EC, Địch Bách Trùng 90 SP, Bestox 5 EC, ... phun phòng trừ vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
Ngoài ra: Phòng trừ các ổ rầy, sâu đục thân 2 chấm bằng các loại thuốc đặc hiệu. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2. Trên rau: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh hại và phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
3. Trên ngô: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh hại và phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
4. Trên cây đậu t ương:
- Sâu cuốn lá: Khi mật độ trên 30 con/m2 sử dụng các loại thuốc hoá học Regent 800WG, Finico 800 WG …Phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Ngoài ra: Phòng trừ sâu đục quả bằng các loại thuốc đặc hiệu.
5. Trên chè: Phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhên đỏ, bệnh đốm xám, đốm nâu trên những diện tích đến ngưỡng phòng trừ, sử dụng những loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
Ngoài ra: Tiếp tục theo dõi sâu bệnh trên cây ăn quả, cây lâm nghiệp.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (b/c);
- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Văn Hiển
|