I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1.Thời tiết:
- Nhiệt độ trung bình 29oC, cao 34oC, Thấp 240C.
- Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nắng, đêm nhiều sương, rải rác có mưa rào và giông. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Tổng diện tích gieo cấy: 33.509,6 ha; Trong đó:
+ Lúa mùa sớm: Diện tích: 17.977 ha; GĐST: Chín – thu hoạch
+ Lúa mùa trung: Diện tích: 12.174,2 ha; GĐST: Chắc xanh – đỏ đuôi
+ Lúa mùa muộn: Diện tích: 3.358,4 ha; GĐST: Làm đòng – Trỗ bông.
- Cây đậu tương: Diện tích: 1095,3 ha; GĐST: Quả chắc.
- Rau các loại: Diện tích: 2361 ha: GĐST: Phát triển thân lá – thu hoạch.
- Cây ngô: Diện tích: 3436,4 ha; GĐST: Chín sáp.
- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Phát triển búp - thu hoạch.
- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng tập trung: 3.409,2 ha.
II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:
1. Trên lúa mùa trung:
- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, ổ. Mật độ trung bình 400 - 800 con/m2, cao 3.000 - 5.000 con/m2, cục bộ 7000 - 12.000 con/m2 (Đoan Hùng, Phù Ninh, Việt Trì, Yên Lập, Phú Thọ, Hạ Hoà). Phát dục chủ yếu tuổi 5, trưởng thành. Trưởng thành đã bắt đầu đẻ trứng, mật độ trứng trung bình 885 - 1400 quả/m2, cao 3000 - 5000 quả/m2.
- Bệnh khô vằn: Bệnh lây lan và gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 7 - 15%, cao 20 - 40%, cục bộ 55 - 60% (Lâm Thao, Đoan Hùng, Hạ Hoà, Phú Thọ).
- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, mật độ trung bình 8 - 16 con/m2, cao 30 - 60 con/m2, cục bộ 80 con/m2. Phát dục chủ yếu tuổi 3, 4.
- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích trỗ muộn. Mật độ trung bình 1 - 3 con/m2, cao 7 - 10 con/m2, cục bộ 30 - 40 con/m2 (Cẩm Khê).
- Sâu đục thân 2 chấm: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,2 – 1%, cao 3 – 5%, cục bộ 7%
- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,3 – 0,5%, cao 5 - 10%, cục bộ 28,7%.
- Các đối tượng: Nhện gié, châu chấu, bệnh bạc lá gây hại nhẹ.
2. Trên lúa mùa muộn:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 18 con/m2, cao 80 con/m2 (Tân Sơn). Phát dục chủ yếu tuổi 2, 3.
- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung bình. Mật độ trung bình 473 con/m2, cao 1600 con/m2.
- Các đối tượng: Bệnh khô vằn, bệnh sinh lý, chuột, bọ xít dài gây hại nhẹ.
3. Trên rau: Bọ nhảy, sâu tơ, sâu xanh, bệnh thối nhũn vi khuẩn gây hại nhẹ.
4. Trên ngô: Chuột, bệnh khô vằn, sâu đục thân, đục bắp gây hại nhẹ.
6. Trên cây đậu tương: Sâu cuốn lá, sâu đục quả, sâu khoang gây hại nhẹ.
7. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,4%, cao 11 %.
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,2 %, cao 12%.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1,3 %, cao 12 %.
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại trung bình 0,6%, cao 7%.
- Các đối tượng: Bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám hại rải rác.
III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI.
1. Trên lúa:
- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Rầy tiếp tục gây hại trên các trà lúa, trưởng thành đẻ trứng tập trung trên lúa mùa trung, mùa muộn và mật độ trứng sẽ tăng nhanh trong một vài ngày tới. Rầy cám lứa 7 nở rộ từ ngày 25/9 trở đi và gây hại trên lúa mùa trung, mùa muộn. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng có thể gây cháy chòm, ổ. Các huyện cần chú ý: Yên Lập, Đoan Hùng, Tân Sơn, Thanh Sơn...
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát triển lây lan và gây hại bộ lá đòng trên trà lúa mùa trung, mùa muộn. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng tốt lá rậm rạp, bón nhiều đạm, ruộng bị hạn, ... làm ảnh hưởng đến năng suất. Các huyện, thành, thị cần chú ý: Đoan Hùng, Hạ Hoà, Yên Lập, Tân Sơn, Thanh Sơn.
- Chuột: Tiếp tục gia tăng gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích lúa ven đồi, gò, ven khu dân cư và bờ trục lớn.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Nếu thời tiết có mưa bão, bệnh sẽ bùng phát lây lan rất nhanh gây cháy khô toàn bộ lá, đặc biệt trên các giống lúa lai, ruộng bón nhiều đạm lá xanh tốt.
- Bọ xít dài: Tiếp tục gây hại trên những diện tích lúa trong giai đoạn trỗ bông – ngậm sữa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa nếp, lúa thơm, …..
- Sâu cuốn lá nhỏ: Tiếp tục gây hại trên lúa muộn, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập…
- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, sâu đục thân, châu chấu, nhện gié gây hại nhẹ.
2. Trên rau: Bọ nhảy, sâu tơ, sâu xanh, bệnh thối nhũn tiếp tục gây hại nhẹ.
3. Trên ngô: Châu chấu, sâu đục thân đục bắp, chuột, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá tiếp tục gây hại nhẹ.
4. Trên cây đậu tương: Sâu cuốn lá, sâu khoang, sâu đục quả, chuột gây hại nhẹ.
5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các đối tượng: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ.
IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Chỉ phun phòng trừ sâu trên các ruộng chưa trỗ bông khi mật độ sâu non trên 20 con/m2 (2 khóm có 1 con trở lên). Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu như: Regent 800WG; Rigell 800 WG; Finico 800 WG; Oncol 25 WP; Tasodant 600 EC; Silsau 5.0 EC,... hỗn hợp với thuốc Pertox 5 EC, Fastac 5EC,…pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.
- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Khi mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 con/khóm) sử dụng các loại thuốc như Penalty 40 WP, Sectox 10WP, Conphai 700 WG, Amira 25 WG, Actara 25 WP,.. hỗn hợp với các thuốc Bassa 50EC, Bassan 50ND, Jetan 50 EC, Superista 25EC ... rẽ băng rộng 0,8 - 1 m, phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao thuốc và phun kỹ vào gốc lúa.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, sử dụng các loại thuốc Lervil 5SC, Aloannong 50SL, Validacin 5 SL, Jinggang meisu 3SL, 5WP, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng bị bệnh, ngừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, sử dụng các loại thuốc Sansai 20WP, PN-Balacide, Starner 20WP, Xanthomix 20WP,... phun phòng trừ theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
- Bọ xít dài: Trên ruộng có mật độ bọ xít từ 6 con/m2 trở lên, dùng thuốc Fastac 5 EC, Địch Bách Trùng 90 SP, Bestox 5 EC, ... phun phòng trừ vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
Ngoài ra: Phòng trừ các ổ sâu đục thân 2 chấm, nhện gié bằng các loại thuốc đặc hiệu. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2. Trên rau: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh hại và phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
3. Trên ngô: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh hại và phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
4. Trên cây đậu t ương:
- Sâu cuốn lá: Khi mật độ trên 30 con/m2 sử dụng các loại thuốc hoá học Regent 800WG, Finico 800 WG …Phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Ngoài ra: Phòng trừ sâu đục quả bằng các loại thuốc đặc hiệu.
5. Trên chè: Phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhên đỏ, bệnh đốm xám, đốm nâu trên những diện tích đến ngưỡng phòng trừ, sử dụng những loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (b/c);
- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Văn Hiển
|