I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 29 - 310C, Cao 33 - 350C, Thấp 26 - 280C,
Nhận xét khác: Trong kỳ, ngày trời nắng nóng, xen kẽ có mưa rào rải rác, cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Mạ mùa trung
|
Diện tích: 44,5 ha
|
Sinh trưởng: 3 - 5 lá
|
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 12.660 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ nhánh
|
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 13251,5 ha
|
Sinh trưởng: Mới cấy - Hồi xanh
|
- Cây chè
|
Diện tích: 15.600 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch
|
- Cây ăn quả
|
Diện tích: 1.487 ha
|
Sinh trưởng: Quả non
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên mạ: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân 2 chấm, rầy các loại gây hại nhẹ
2. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non gây hại trên trà lúa mùa sớm, mùa trung, mật độ phổ biến 4 - 8 con/m2, cao 16 - 24 con/m2, cục bộ 32 con/m2 (Cẩm Khê); Phát dục chủ yếu tuổi 2, 3.
- Sâu đục thân 2 chấm: Sâu non gây hại nhẹ trên các trà lúa; Tỷ lệ hại phổ biến 0,8 - 2,1%, cao 3,3 - 5,8 %, cục bộ ổ 9,7% (Việt Trì); Phát dục chủ yếu tuổi 2, 3.
- Ốc bươu vàng: Xuất hiện trên các trà lúa tại hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình; Mật độ phổ biến 0,5 - 1 con/m2, cao 3 - 5 con/m2, cục bộ 9 con/m2 (Thanh Sơn)
- Bệnh sinh lý: Xuất hiện và gây hại nhẹ trên trà sớm, trà trung; Tỷ lệ hại phổ biến 3 - 5%, cao 10 - 16% ;
- Ngoài ra: Rầy các loại, châu chấu, bọ trĩ, chuột hại nhẹ rải rác.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 1,5 - 3,7%, cao 8 - 12%.
- Bọ cánh tơ: Hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 3,3%, cao 8 - 12%.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ; tỷ lệ hại phổ biến 0,7 - 2,8%, cao 8 - 10%.
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 1,0 - 1,2%, cao 16%.
- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ trên diện hẹp.
4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ, bệnh chảy gôm, bệnh loét, bệnh sẹo, sâu ăn lá, ruồi đục quả, sâu đục quả, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại nhẹ trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh gây hại trên cây trên cây bồ đề tại huyện Thanh Sơn, mật độ phổ biến 30 - 50 con/cây, cao 100 - 150 con/cây, cục bộ trên 300 con/cây.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Ốc bươu vàng: Tiếp tục gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện trũng nước;
- Bệnh sinh lý: Thời tiết nắng nóng, nhiệt độ cao bệnh phát sinh gây hại trên những ruộng cao hạn thiếu nước, ruộng dộc chua, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục.
- Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy các loại, châu chấu: Tiếp tục gây hại nhẹ trên các trà lúa.
2. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ.
3. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ, bệnh chảy gôm, bệnh loét, bệnh sẹo, sâu ăn lá, ruồi đục quả, sâu đục quả, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại nhẹ trên cây bưởi. Nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn vải.
4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh tiếp tục gây hại trên cây bồ đề, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Ốc bươu vàng: Khi mật độ ốc trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại dùng các loại thuốc hoá học: Clodansuper 700 WP, Pazol 700WP, Boxer 15 GR, StarPumper 800WP,… phun hoặc rắc theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
- Bệnh sinh lý: Bón phân thúc đẻ kịp thời, kết hợp làm cỏ, sục bùn sớm giúp giải phóng các độc tố trong đất. Sử dụng các chế phẩm phun bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như: XO Sogan Siêu ra rễ, XO Siêu lân. Nếu ruộng bị nặng sử dụng thuốc Antracol 70WP hoặc Hydrophos, ... pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi ruộng có mật độ sâu non từ 50 con/m2 trở lên, sử dụng một trong các loại thuốc Victory 585 EC, Dylan 10WG, Rigell 800 WG, Tasieu 5WG,... pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Ngoài ra: Theo dõi diễn biến sâu đục thân và rầy các loại. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên chè:
- Rầy xanh: Khi tỷ lệ búp hại trên 10%, sử dụng một trong các loại thuốc Midan 10WP, Sectox 100WP, Shepatin 36EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bọ xít muỗi: Khi tỷ lệ búp hại trên 10%, sử dụng một trong các loại thuốc Midan 10WP, Pertox 5EC, Trebon10EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bọ cánh tơ: Khi tỷ lệ búp hại trên 10%, sử dụng một trong các loại thuốc Midan10WP, Catex 3.6EC, Sutin 5EC, Dylan 2 EC, Actamec 40EC,…để phòng trừ, phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì.
- Nhện đỏ: Khi mật độ nhện 3 - 4 con/lá, sử dụng một trong các loại thuốc Ortus 5 SC, Dylan 2EC, Catex 3.6EC, Shepatin 36EC, Reasgant 3,6EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bệnh đốm nâu, đốm xám: Khi bệnh mới xuất hiện sử dụng thuốc Daconil 75 WP phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
3. Trên cây ăn quả: Tiếp tục theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu.
4. Trên cây lâm nghiệp: Tập trung phòng trừ sâu xanh bồ đề khi sâu non mới nở, sử dụng máy động cơ phun dạng bột, phun bao vây xung quanh ổ dịch bằng thuốc Neretox 95 WP với lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Hiển
|