I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 28 - 300C, Cao 32 - 340C, Thấp 25 - 270C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, ngày trời nắng nóng, xen kẽ có mưa rào rải rác, cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 12.642,2 ha
|
Sinh trưởng: Đứng cái - làm đòng
|
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 19.921 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ nhánh rộ - cuối đẻ
|
- Cây ngô
|
Diện tích 2.336,2 ha
|
Sinh trưởng: 8 lá - trổ cờ
|
- Cây chè
|
Diện tích: 15.600 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch
|
- Cây ăn quả
|
Diện tích: 1.487 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu lứa 4 gây hại nhẹ trên các trà, mật độ phổ biến 8 - 16 con/m2, cao 28 - 30 con/m2, cục bộ 48 - 52 con/m2 (Đoan Hùng, Việt Trì, Phù Ninh); phát dục chủ yếu tuổi 5, nhộng. Trưởng thành bắt đầu ra rải rác, mật độ trung bình 0,2 - 0,6 con/m2, cao 2 - 6 con/m2 (Cẩm Khê, Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Ba, Yên Lập).
- Sâu đục thân 2 chấm: Sâu non lứa 3 gây hại nhẹ trên trà mùa sớm, mùa trung; tỷ lệ hại phổ biến 1,1 - 2,6%, cao 3,3 - 4,7%, cục bộ 7,8 - 9,8% (Thanh Sơn, Phú Thọ), phát dục chủ yếu tuổi 5, nhộng. Bướm sâu đục thân 2 chấm bắt đầu ra rộ với mật độ trung bình 0,1- 0,2 con/m2, cao 0,3 - 0,5 con/m2, cục bộ 1 - 3 con/m2 (Phù Ninh, Tam Nông, Cẩm Khê, Việt Trì); mật độ ổ trứng trung bình 0,05 - 0,1 ổ/m2, cao 0,3 - 0,5 ổ/m2.
- Bệnh khô vằn: Bệnh gây hại nhẹ trên các trà lúa; tỷ lệ dảnh hại trung bình 1,6 - 2,4%, cao 9,6 - 12,7%, cục bộ 19,1% (Tam Nông); cấp bệnh chủ yếu: cấp 1.
- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, rầy các loại, châu chấu, chuột hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây ngô: Bệnh khô vằn, sâu đục thân, gây hại nhẹ.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 1,3 - 4,1%, cao 14-16%.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình; tỷ lệ hại phổ biến 1,3 - 3,8%, cao 8 - 12 %.
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ; tỷ lệ hại phổ biến 1,1 - 2,8 %, cao 8 - 10 %.
- Bệnh đốm nâu, đốm xám: Gây hại cục bộ tại Thanh Sơn, Tân Sơn; tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 1,5%, cao 4 - 8%.
4. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh loét, ruồi đục quả, sâu đục quả gây hại nhẹ rải rác.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Trên cây keo: Sâu nâu vạch xám hại nhẹ - trung bình, cục bộ nặng tại huyện Hạ Hòa. Mật độ trung bình 35 - 65 con/cây, cao 70 - 80 con/cây, cục bộ 140 - 160 con/cây; phát dục chủ yếu tuổi 2, tuổi 3.
- Trên cây bồ đề: Sâu xanh gây hại ở mức độ nhẹ đến trung bình. Mật độ phổ biến 30 - 60 con/cây, cao 100 - 200 con/cây, cục bộ 250 con/cây; phát dục chủ yếu tuổi 5, nhộng; trưởng thành ra rải rác.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm cuốn lá nhỏ ra rộ từ ngày 31/7 - 6/8/2014 và đẻ trứng trên các trà lúa, sâu non lứa 5 nở rộ từ 06/8 và gây hại mạnh từ ngày 08/8 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ kịp thời.
- Sâu đục thân 2 chấm: Bướm tiếp tục ra rộ trong thời gian tới và đẻ trứng trên các trà lúa, sâu non lứa 4 nở rộ và gây hại mạnh từ ngày 8/8/2014 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng nếu không phòng trừ kịp thời. Các huyện cần chú ý: Phù Ninh, Tam Nông, Cẩm Khê, Việt Trì, TX Phú Thọ, Lâm Thao,...
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát triển, lây lan gây hại mạnh trên các trà lúa từ giữa tháng 8 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, bón nhiều đạm, ruộng khô hạn.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Nguồn bệnh đã xuất hiện trên đồng ruộng, trong điều kiện thời tiết có mưa bão bệnh phát sinh, lây lan và gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng.
- Chuột: Gia tăng gây hại mạnh giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng - trỗ; mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng ven đồi, ven làng, các ruộng lúa chất lượng cao,..
- Ngoài ra: Rầy các loại, châu chấu, bệnh sinh lý gây hại nhẹ.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, rệp cờ, chuột hại nhẹ đến trung bình; Sâu đục thân, đục bắp, sâu ăn lá gây hại nhẹ.
3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ gây hại nhẹ đến trung bình; Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp gây hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, nhện đỏ, ruồi đục quả, sâu đục quả, sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu nâu vạch xám gây hại nhẹ đến trung bình trên cây keo tại huyện Hạ Hòa. Sâu xanh gây hại nhẹ đến trung bình trên cây bồ đề tại huyện Thanh Sơn, Tân Sơn.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Đối với sâu cuốn lá nhỏ: Phòng trừ khi ruộng có mật độ sâu trên 20 con/m2 giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng (2 khóm có 1 con) và trên 50 con/m2 giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ - cuối đẻ (1 khóm có 1 con).
- Đối với sâu đục thân 2 chấm: Phòng trừ khi ruộng có mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2.
Do thời gian sâu non cuốn lá lứa 5 và sâu đục thân lứa 4 nở tương đối trùng nhau và đa phần những ruộng bị đục thân đều trùng với sâu cuốn lá gây hại, vì vậy thời gian phun thuốc tập trung từ ngày 08 - 14/8/2014, trà trung có thể kéo dài đến 17/8/2014. Sử dụng 01 trong các loại thuốc: Vitory 585 EC, Wavotox 585 EC, Nicata 95 SP, Rigell 800 WG,... sẽ diệt cả sâu cuốn lá và sâu đục thân; pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì. Lưu ý. Khi phun thuốc phòng trừ trong thời gian 4 giờ mà gặp mưa thì phải phun lại, nhưng cần kết thúc chậm nhất là 17/8/2014.
- Đối với bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ bệnh hại trên 20% sử dụng các loại thuốc như Cavil 50SC, Lervil 5SC, Jinggangmeisu 10WP, Kansui 21.2 WP,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Đối với bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng một trong các loại thuốc: Starwiner 20WP, Xanthomix 20WP, Kamsu 2SL, ... pha và phun kỹ theo hướng dẫn trên vỏ bao bì. Ruộng bị nặng phải phun kép 2 lần cách nhau 5 - 7 ngày.
* Ngoài ra: Ngoài ra, cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng bọ xít dài, rầy các loại, bệnh sinh lý, châu chấu… Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên ngô: Phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu, tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
3. Trên chè: Phun trừ những diện tích nhiễm sâu bệnh bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng phòng trừ, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
4. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục phòng trừ sâu nâu vạch xám hại cây keo và sâu xanh hại cây bồ đề bằng các loại thuốc đặc hiệu.
Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả và phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: KT.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Hiển
|