SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 13/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 29 tháng 03 năm 2017
|
THÔNG BÁO
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 23 tháng 03 năm 2017 đến ngày 29 tháng 03 năm 2017)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA
CÂY TRỒNG
1.
Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 20,5 - 26,10C, Cao 24 - 30,20C,
Thấp 17 - 220C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ trời nhiều mây, không mưa, trưa chiều trời nắng. Cuối kỳ do
ảnh hưởng của không khí lạnh trời rét, nhiều mây, đêm và sáng sớm có mưa rào rải rác, trưa chiều giảm mây trời nắng. Cây trồng
sinh trưởng và phát triển bình thường. Nhiều đối tượng dịch hại xuất hiện sớm
hơn so với cùng kỳ năm 2016 như : chuột, bệnh đạo ôn, khô vằn hại lúa; rầy
xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại chè.
2. Cây trồng và
giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa trung
|
Diện
tích: 11.135 ha
|
Sinh
trưởng: Làm đòng
|
- Lúa
muộn
|
Diện
tích: 25.836 ha
|
Sinh
trưởng: Cuối đẻ - đứng cái
|
- Ngô
xuân
|
Diện
tích: 5.672 ha
|
Sinh
trưởng: 7 lá - xoáy nõn - trỗ cờ
|
- Rau các loại
|
Diện
tích: 3.838 ha
|
Sinh
trưởng: Cây con - PTTL
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa xuân trung:
-
Bệnh đạo ôn lá: Phát sinh và gây hại sớm hơn cùng kỳ năm 2016; mức độ chủ yếu hại nhẹ tại các huyện Yên Lập, Hạ
Hòa, Đoan Hùng. Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,5 - 2,4%, cao 4,0 - 6,0%. Diện tích nhiễm 135,5 ha (nhẹ); diện tích đã
phòng trừ 16,8 ha. Diện tích phòng trừ qua kiểm tra, vết
bệnh cũ đã
dừng, chưa thấy vết bệnh mới xuất hiện.
-
Bệnh khô vằn: Phát sinh và gây hại sớm hơn cùng kỳ năm 2016; mức
độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng tại các huyện Phù Ninh, Thanh Thủy, Lâm Thao,
Tam Nông, Yên Lập, Cẩm Khê, Việt Trì, Thanh Ba, Hạ Hòa. Tỷ lệ hại phổ biến 1,9 - 9,4%, cao 14 - 23,1%,
cục bộ 46,3% (Phù Ninh). Diện tích nhiễm 863,7 ha; diện tích nhiễm nặng 99,6 ha (Phù
Ninh); diện tích đã phòng trừ 278,7 ha.
-
Chuột phát sinh và gây hại tại các huyện Yên Lập, Thanh Ba, Tam Nông, Việt Trì, Cẩm Khê,
Đoan Hùng, Thanh Thủy, Lâm Thao, Phù Ninh; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 2%, cao 3,1 - 6%.
Diện tích bị chuột hại
476,1 ha; diện tích nhiễm trung bình 22,9 ha.
-
Ngoài ra: Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, bọ xít đen, bệnh đốm sọc vi khuẩn
hại rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn:
-
Bệnh đạo ôn lá: Phát sinh và gây hại tại các huyện Tân Sơn, Phù Ninh, Hạ Hòa, Yên Lập,
Thanh Sơn. Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,4 - 4,5%, cao 5,0 - 7,0%, cục bộ 7,5 - 10% (Tân Sơn); mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng. Diện tích nhiễm 210,7 ha (có1 ha nhiễm
nặng); diện tích đã phòng trừ 71,2 ha. Diện tích phòng trừ qua kiểm tra, vết
bệnh cũ đã
dừng, chưa thấy vết bệnh mới xuất hiện.
-
Bệnh khô vằn hại nhẹ tại các huyện Việt Trì, Thanh Sơn, Yên Lập; tỷ lệ hại phổ biến 1,4 - 8,8%, cao 10 - 16%. Diện tích nhiễm 240,9
ha.
-
Chuột gây hại nhẹ tại các huyện Thanh Ba, Tân Sơn, Tam Nông, Đoan Hùng, Lâm Thao, Thanh
Sơn, Yên Lập, Phú Thọ, Việt Trì, Cẩm Khê;
tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 2,1%, cao 2,5 - 8%. Diện tích bị chuột hại 1.109,5 ha; diện
tích đã phòng trừ 1.213 ha.
Ngoài
ra: Ruồi đục nõn, rầy các loại, sâu cuốn lá, sâu đục thân, bọ xít đen hại rải
rác.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Phát sinh và gây hại
nhẹ tại huyện Tân Sơn, Đoan Hùng; tỷ lệ búp bị hại phổ biến 1,1-
4%, cao 6 - 8%. Diện tích nhiễm 205,6 ha.
- Rầy xanh: Phát sinh và gây hại
nhẹ tại huyện Thanh Sơn, Tân
Sơn, Thanh Ba, Cẩm Khê, Đoan Hùng; tỷ lệ búp hại phổ biến 0,8 - 4%, cao 5 - 10%. Diện tích nhiễm 918,1 ha.
- Bọ xít muỗi: Phát sinh và gây hại
nhẹ tại huyện Cẩm Khê, Tân
Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng; tỷ lệ búp hại
phổ biến 1 - 4%, cao 5 - 9%.
Diện tích
nhiễm 592,5 ha.
- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám,
nhện đỏ phát sinh và gây hại rải rác.
4. Trên ngô:
- Bệnh đốm lá nhỏ
hại nhẹ tại huyện Đoan Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 1,6%, cao 16%. Diện tích nhiễm 23,9
ha.
Ngoài
ra: Chuột hại cục bộ. Sâu cắn lá, sâu đục thân, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá lớn hại rải rác.
5. Trên
cây ăn quả: Trên cây bưởi: Bọ xít hại nhẹ tại xã Chí Đám, Bằng Luân, Phương Trung. Bệnh
loét, rệp, nhện đỏ, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, sâu ăn lá, bệnh thối hoa thối
quả phát sinh gây hại rải rác; Ngoài ra, nhện lông nhung, bọ xít nâu hại rải
rác trên cây nhãn, vải.
6. Trên cây lâm nghiệp:
- Trên cây mỡ: Sâu ong ăn lá gây hại tại hai xã Xuân Đài và Kim Thượng, với
diện tích 20ha (đã phun phòng trừ được 20 ha).
- Ngoài ra: Bệnh đốm lá, bệnh chết ngược, sâu ăn lá, bệnh phấn trắng phát sinh gây
hại rải rác
trên cây keo, bạch đàn.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa xuân trung:
- Bệnh đạo ôn: Trong thời gian tới, theo dự báo thời tiết tiếp tục có độ ẩm không khí cao, có mưa; cây lúa được bổ sung đạm do bón
đón đòng nên mẫn cảm với bệnh; nguồn bệnh sẵn có trên ruộng sẽ tiếp tục lây lan
ra diện rộng và gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, cháy
ổ trên lá. Cần lưu ý trên các giống nhiễm như Nếp, J02, BC15, Xi23, X21, HT1,
KD18,.... Các huyện cần chú ý: Hạ Hòa, Yên Lập, Lâm Thao, Cẩm Khê, Việt Trì,
Tân Sơn, Phù Ninh,...
- Bệnh
khô vằn: Phát sinh và gây hại mạnh trên các trà lúa từ giai đoạn làm đòng đến
trỗ; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng cấy dày,
bón nhiều đạm, bón đạm muộn, bón
không cân đối.
- Chuột hại: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng nhất là trên các ruộng trỗ sớm,
ruộng lúa thơm, ruộng ven gò, ven làng, cạnh nghĩa trang, lò gạch, khu trang trại chăn
nuôi thủy cầm,...
- Ngoài ra: Sâu đục thân, sâu
cuốn lá nhỏ, rầy các loại, bọ xít đen hại rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn: Chuột gây hại cục bộ. Bệnh đạo ôn
lá hại nhẹ. Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy các loại, bọ xít đen gây hại rải
rác.
3. Trên cây ngô: Chuột gây hại cục bộ. Sâu đục thân, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại nhẹ rải
rác.
4. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh
đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Bọ xít, rệp, bệnh loét, nhện đỏ, bệnh chảy gôm, bệnh
thán thư hại nhẹ. Sâu ăn lá phát sinh rải rác trên bưởi. Nhện lông
nhung, bọ xít nâu hại rải rác trên nhãn, vải.
6. Trên
cây lâm nghiệp:
- Trên cây mỡ:
Sâu ong ăn lá tiếp tục nở và gây hại trên cây mỡ các
huyện cần chú ý: Tân Sơn, các huyện khác có diện tích trồng mỡ cần theo dõi
chặt chẽ đối tượng trên.
- Ngoài ra: Bệnh đốm lá, bệnh
khô lá, bệnh chết ngược, bệnh phấn trắng, sâu ăn lá phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa: Bón phân thúc đòng đối với lúa, duy trì đủ lượng
nước trong ruộng; Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm và phòng trừ
triệt để các ổ sâu bệnh đến ngưỡng, trong đó lưu ý:
- Bệnh đạo ôn: Tiếp tục theo dõi
chặt chẽ những ruộng, cánh đồng đã xuất hiện, nếu tiếp tục có vết bệnh mới thì
phun lại ngay. Đối với các khu cánh đồng khác, khi phát hiện ruộng chớm bị
bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng. Trong
điều kiện thời tiết ẩm độ cao cần phòng trừ ngay bằng các loại thuốc, ví dụ
như: Katana 20SC, Fu-army 30WP, Sako 25WP, Abenix
10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Sieubem 777WP, A.V.T 5SC, Som 5SL, Difusan 40EC, ...
- Bệnh khô vằn: Khi phát
hiện ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phòng trừ ngay
bằng các thuốc, ví dụ: Valicare
8SL, Cavil
50WP, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...
- Chuột: Tiếp tục hướng dẫn nông dân thực
hiện diệt chuột thường xuyên bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên ngô: Tập trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho cây ngô.
Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt
ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên chè: Phòng
trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng:
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh
hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG,
Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ
bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có
tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký
trừ bọ xít muỗi trên chè, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin
100SL,....
4. Trên cây bưởi:
- Rệp sáp:
Khi cây có trên 25% cành, lá bị hại sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như thuốc: Biomax 1EC, Applaud 25SC, Hello 700WG, Map - Judo 25WP, Taron
50EC, Actara 25WG,...
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green
6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Dupont TM Kocide 46.1 WG, PN - Coppercide 50WP, Vidoc 80WP,
Batocide 12WP,....
5. Trên
cây lâm nghiệp:
- Sâu ong ăn lá
mỡ: Khi sâu gây hại sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp
xúc, xông hơi mạnh. Đối với rừng trồng mỡ 1- 2 năm tuổi, trước mắt sử dụng thuốc như: Victory 585EC, Wavotox 585EC,...); Đối với những rừng mỡ từ 3 năm tuổi trở lên, có thể sử dụng các loại thuốc
có tác dụng tiếp xúc dạng bột, ví dụ như thuốc Neretox 95WP,...
trộn với bột nhẹ theo tỷ lệ 1:7, dùng máy động cơ phun theo băng rộng từ 15-
20m. Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc đảm bảo an
toàn cho người và động vật.
6. Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên
cây ăn quả khác (nhãn, vải, chuối,..), cây lâm nghiệp,
chỉ phun trừ các ổ sâu, bệnh đến ngưỡng.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly khi phun thuốc đối với rau, quả, chè; khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng đúng nơi quy định của địa
phương.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Trường Giang
|
DIỆN
TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH
(Từ ngày 23 tháng 03 năm 2017 đến ngày 29 tháng 03 năm 2017)
TT
|
Đối tượng
|
Cây trồng
|
Mật
độ (con/m2), Tỷ lệ (%)
|
Diện tích nhiễm
(ha)
|
Diện tích(1)
nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)
|
Diện
tích phòng trừ (ha)
|
Phân bố
|
Phổ biến
|
Cao
|
Tổng số
|
Nhẹ
|
TB
|
Nặng
|
Mất trắng
|
1
|
Bệnh khô vằn
|
Lúa trung
|
1,9-9,4
|
14-23,1;CB46,3 (Phù Ninh)
|
863,7
|
647,2
|
116,9
|
99,6
|
|
863,7
|
278,7
|
Phù Nnh, Thanh Thủy, Lâm Thao, Tam Nông, Yên Lập, Cẩm Khê,
Việt Trì, Thanh Ba, Hạ Hòa
|
2
|
Bệnh đạo ôn lá
|
0,5-2,4
|
4-6
|
135,5
|
135,5
|
|
|
|
103,2
|
16,8
|
Yên Lập, Hạ Hòa, Đoan Hùng
Chưa phòng trừ: Hạ Hòa, Yên Lập
|
3
|
Chuột
|
0,4-2
|
3,1-6
|
476,1
|
453,2
|
22,9
|
|
|
249,1
|
508,5
|
Yên Lập, Thanh Ba, Tam Nông, Việt Trì, Cẩm Khê, Đoan Hùng,
Thanh Thủy, Lâm Thao, Phù Ninh
|
4
|
Bệnh khô vằn
|
Lúa muộn
|
1,4-8,8
|
10-16
|
240,9
|
240,9
|
|
|
|
240,9
|
|
Việt Trì, Thanh Sơn, Yên Lập
|
5
|
Bệnh đạo ôn lá
|
0,4-4,5
|
5-7;CB 7,5-10(Tân
Sơn)
|
210,7
|
258,1
|
2,5
|
1
|
|
210,7
|
71,2
|
Tân Sơn, Phù Ninh, Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh Sơn
|
6
|
Chuột
|
0,6-2,1
|
2,5-8
|
1109,5
|
1109,5
|
|
|
|
1068
|
1213
|
Thanh Ba, Tân Sơn, Tam Nông, Đoan Hùng, Lâm Thao, Thanh
Sơn, Yên Lập, Phú Thọ, Việt Trì, Cẩm Khê
|
7
|
Bọ cánh tơ
|
Chè
|
1,1-4
|
6-8
|
205,6
|
205,6
|
|
|
|
205,6
|
|
Tân Sơn, Đoan Hùng
|
8
|
Bọ xít muỗi
|
1-4
|
5-9
|
592,5
|
592,5
|
|
|
|
592,5
|
|
Cẩm Khê, Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng
|
9
|
Rầy xanh
|
0,8-4
|
5-10
|
918,1
|
918,1
|
|
|
|
918,1
|
|
Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Ba, Cẩm Khê, Đoan Hùng
|
10
|
Bệnh đốm lá nhỏ
|
Ngô
|
1,6
|
16
|
23,9
|
23,9
|
|
|
|
23,9
|
|
Đoan Hùng
|