Thông báo sâu bệnh tháng 7.Dự báo sâu bệnh tháng 8 năm 2009
Toàn tỉnh - Tháng 8/2009

(Từ ngày 03/08/2009 đến ngày 31/12/9999)

SỞ NN VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT

Số:     181 /TB-BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

           Việt Trì, ngày 03  tháng 8  năm 2009

THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 7

DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 8/2009

I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 7/2009:

1. Thời tiết: Đầu tháng, ngày trời nắng nóng; giữa và cuối tháng do ảnh hưởng liên tiếp của cơn bão số 4, số 5, áp thấp nhiệt đới, nhiều ngày trời có mưa kéo dài. Nhiệt độ trung bình 27 - 290C, cao 32 - 340C, thấp 22 - 24oC. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.

2. Cây trồng:

- Lúa mùa sớm: Đứng cái - làm đòng.

- Lúa mùa trung: Đẻ nhánh rộ - cuối đẻ.

- Rau: Phát triển thân lá - thu hoạch.

- Chè kinh doanh: Phát triển búp.

- Cây lâm nghiệp: Phát triển thân, tán.

3. Tình hình sâu bệnh:

a, Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 5.572,2 ha, trong đó nhiễm nhẹ 3.197,8 ha, nhiễm trung bình 1.650,2 ha, nhiễm nặng 723,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 2.524,6 ha.

- Sâu đục thân: Gây hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 781,6 ha, trong đó nhiễm nhẹ 551 ha, nhiễm trung bình 248,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 45,7 ha.

- Ốc bươu vàng: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 348,1 ha, trong đó nhiễm nhẹ 245,6 ha, nhiễm trung bình 61,4 ha, nhiễm nặng 41,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 155,9 ha, trong đó phòng trừ 1 lần: 154,4 ha, phòng trừ 2 lần 1,5 ha.

- Bệnh sinh lý: Hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 1.121,2 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.002 ha, nhiễm trung bình 118,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 470,3 ha.

- Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 828,5 ha, trong đó nhiễm nhẹ 730,9 ha, nhiễm trung bình 97,6 ha, nhiễm nặng . Diện tích đã phòng trừ 73,7 ha.

- Ngoài ra: Các đối tượng châu chấu, bệnh khô vằn, rầy các loại gây hại nhẹ.

b, Trên rau: Sâu xanh, rệp, bọ nhảy gây hại nhẹ, trên diện hẹp.

c, Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình, bệnh thối búp hại nhẹ rải rác

- Diện tích nhiễm rầy xanh là 1.173,4 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.092,4 ha, nhiễm trung bình 56 ha, nhiễm nặng 25 ha. Diện tích phòng trừ 450,6 ha.

- Diện tích nhiễm bọ xít muỗi là 1.689,9 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.394,1 ha, nhiễm trung bình 271,8 ha, nhiễm nặng 24 ha. Diện tích phòng trừ 879,4 ha.

- Diện tích nhiễm bọ cánh tơ là 1.995 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.302,1 ha, nhiễm trung bình 500 ha, nhiễm nặng 192,9 ha. Diện tích phòng trừ 1.332,9 ha.

- Diện tích nhiễm nhện đỏ là 370,9 ha, trong đó nhiễm nhẹ 328,9 ha, nhiễm trung bình 42 ha. Diện tích đã phòng trừ 70 ha.

d, Trên cây ăn quả: Bọ xít nâu, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây nhãn, vải. Bệnh đốm lá, sâu ăn lá, bệnh thán thư hại nhẹ trên cây hồng.

 e, Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành, sâu ăn lá, mối gốc hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 8/2009:

1. Trên lúa:

- Sâu đục thân 2 chấm: Bướm lứa 4 ra rộ từ 25/7 - 5/8, sâu non nở rộ từ ngày 10/8 trở đi và gây hại trên lúa mùa sớm giai đoạn đòng - trỗ, lúa mùa trung giai đoạn làm đòng; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các địa phương cần chú ý: huyện Phù Ninh; huyện Lâm Thao (xã Xuân Lũng, Cao Xá, Vĩnh Lại); TPViệt Trì (xã Kim Đức, Phượng Lâu); huyệnThanh Thủy (xã Xuân Lộc).

- Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm lứa 6 ra rộ từ ngày 10/8 - 15/8 và đẻ trứng, sâu non nở rộ từ 18/8 trở đi và gây hại mạnh trên lúa mùa sớm, mùa trung giai đoạn đòng - trỗ; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ tốt. Các huyện cần chú ý: Thanh Sơn, Thanh Thuỷ, Việt Trì, Tam Nông, Cẩm Khê, Lâm Thao, Tân Sơn.

- Rầy các loại: Rầy cám lứa 6 rộ từ giữa đến cuối tháng 8. Rầy non gây hại mạnh từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 9 trên lúa mùa sớm giai đoạn ngậm sữa - chín, lúa mùa trung giai đoạn đòng - chắc xanh; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng có thể gây cháy chòm, ổ. Các huyện cần chú ý: Thanh Sơn, Tân Sơn, Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Thủy.

- Bệnh khô vằn: Bệnh phát triển lây lan và gây hại trên lúa mùa sớm, mùa trung, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, ruộng bón nhiều đạm.

- Bọ xít dài: gây hại trên các trà lúa giai đoạn trỗ - chắc xanh, mức độ hại trung bình, cục bộ ổ nặng trên các ruộng ven làng, đồi rừng, thung lũng, ruộng trỗ cực sớm, ruộng cấy lúa thơm.

Ngoài ra: Bệnh sinh lý, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, bệnh đen lép hạt, chuột, châu chấu gây hại cục bộ.

2. Trên chè: Các đối tượng rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ tiếp tục gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Đề phòng bệnh chấm xám, bệnh thối búp phát triển gây hại do điều kiện thời tiết nóng ẩm.

3. Trên cây ăn quả: Bọ xít nâu, sâu ăn lá, bệnh thán thư hại nhẹ trên cây nhãn, vải. Bệnh đốm lá, bệnh thán thư, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây hồng.

4. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành, sâu ăn lá, mối gốc hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn giai đoạn 1 - 3 tuổi.

III/  BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ :

1. Trên lúa:

- Sâu đục thân 2 chấm: Trên ruộng có mật độ bướm trên 0,3 con/m2 hoặc mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2 sử dụng các loại thuốc Regent 800 WG, Regell 800 WG, 50 SC, Finico 800 WG, Aremec 36 EC,... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì. Thời gian phun thuốc tốt nhất sau khi bướm rộ 5 - 7 ngày.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non trên 20 con/m2 dùng các loại thuốc Regent 800WG; Rigell 50 SC, 800 WG; Regal 800 WG, 50SC;  Finico 800 WG; Actamec 40 EC,...  hỗn hợp với thuốc Pertox 5 EC, Bestox 5 EC hoặc Antaphos 25 EC, phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

Thời gian phun thuốc tốt nhất từ ngày 20 - 25/8, khi đó sâu non chủ yếu đang ở tuổi 1, 2.

- Rầy các loại: Ruộng có mật độ rầy cám (tuổi 1, 2) trên 1.500 con/m2 (30 con/khóm), sử dụng các loại thuốc Actara 25WG, Sectox 10WP, Midan 10WP, Superista 25EC, Penalty 40WP, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao thuốc; hoặc dùng thuốc Bassa 50EC, Trebon 10EC,... rẽ băng rộng 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa.

- Bệnh khô vằn: Khi tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 50 SC, Tilvil 500SC, Validacin 5L, Vida 3 SC, Anvil 5SC, phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

- Bọ xít dài: Trên ruộng có mật độ bọ xít từ 6 con/m2 trở lên, dùng thuốc Fastac 5 EC, Địch Bách Trùng 90 SP, Bestox 5 EC, ... phun phòng trừ  vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.

- Ngoài ra: Phun phòng trừ các ổ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, bệnh đen lép hạt bằng các thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì. Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

2. Trên chè: Phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục sử dụng cho chè.

3. Trên cây ăn quả: Thường xuyên theo dõi sâu bệnh trên cây ăn quả, phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn trên bao bì.

4. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ diễn biến sâu bệnh, chú trọng bệnh héo ngọn, khô cành trên rừng trồng từ 1 - 3 tuổi, phát hiện kịp thời, cắt bỏ những cành, cây bị bệnh, đồng thời phun phòng trừ diện tích keo, bạch đàn chớm bị nhiễm bệnh.

Nơi nhận:

- Cục BVTV (b/c);

- Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);

- VP TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);

- Lãnh đạo Sở: Ông Thước, ông Hùng (b/c);

- Phòng Trồng trọt Sở;

- Trạm BVTV huyện, thành, thị;

- Lãnh đạo, các Phòng  Chi cục;

- L­ưu VT, KT.

KT. CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

(Đã ký) 

Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...