Thông báo sâu bệnh tuần 28
Toàn tỉnh - Tháng 7/2009

(Từ ngày 13/07/2009 đến ngày 19/07/2009)

I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1.Thời tiết:

- Nhiệt độ: Trung bình: 290C; Cao: 340C; Thấp: 240C.

- Nhận xét khác: Đầu kỳ ngày trời nắng nóng, cuối kỳ do ảnh hưởng của cơn bão số 5 có mưa kéo dài, trời mát. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa mùa: Tổng diện tích đã cấy: 31.772 ha; Trong đó:

+ Lúa mùa sớm: Diện tích 20.149 ha; GĐST: Đẻ nhánh rộ - đứng cái.

+ Lúa mùa trung: Diện tích 11.323 ha; GĐST: Đẻ nhánh.

+ Lúa mùa muộn: Diên tích 300 ha; GĐST: Cấy - Hồi xanh.

- Cây rau: Tổng diện tích: 691,8 ha; GĐST: PTTL - thu hoạch.

- Cây chè: Diện tích: 15.400 ha; GĐST: Phát triển búp.

- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng trập trung: 4.000 ha (KH: 6000 ha); 1,8 triệu cây phân tán. Rừng trồng năm 1- 3 chăm sóc lần 1.

II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:

1.  Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm lứa 5 đã ra rộ và đẻ trứng trên các trà lúa, mật độ trung bình 0,2 - 0,5 con/m2, cao 2 - 3 con/m2, cục bộ 5 - 8 con/m2 (Phù Ninh, Cẩm Khê). Mật độ trứng trung bình 10 - 20 quả/m2, cao 40 - 50 quả /m2, cá biệt 100 quả /m2 (Yên Lập). Sâu non tuổi 1 nở rải rác, cá biệt tại trà cực sớm của huyện Lâm Thao mật độ trung bình 8 - 10 con/m2, cục bộ 80 con/m2.

- Ốc bươu vàng: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên trà lúa mùa trung. Mật độ trung bình 0,5 - 1 con/m2, cao 5 - 10 con/m2, cục bộ 20 con/m2 (Đoan Hùng).

- Bệnh sinh lý: Hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 5 - 10%, cao 20 - 40 %

- Ngoài ra: Rầy các loại, châu chấu, sâu đục thân, chuột, bệnh khô vằn gây hại nhẹ rải rác.

2. Trên rau: Sâu xanh, rệp, bọ nhảy hại nhẹ rải rác.

3. Trên chè:

- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 4%, cao 10 - 12%, cục bộ 21% (Đoan Hùng).

- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 4%, cao 8 - 10%, cục bộ 20% (Đoan Hùng).

- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 5%, cao 10 - 16%.

- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình.Tỷ lệ lá hại trung bình 2 - 4%, cao 10 - 12%.

Ngoài ra: Bệnh thối búp chè, bệnh chấm xám hại nhẹ rải rác.

III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI:

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm cuốn lá nhỏ tiếp tục đẻ trứng trên các trà lúa. Sâu non nở rộ từ 22/7 trở đi; Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ kịp thời. Các huyện cần chú ý: Lâm Thao, Yên Lập, Việt Trì, Phù Ninh, Cẩm Khê, Thanh Sơn.

- Bệnh sinh lý: Trong điều kiện thời tiết nắng nóng kéo dài, bệnh xuất hiện và hại ltrên các chân ruộng dộc, chua,... mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Ngoài ra: Ốc bươu vàng, sâu đục thân, rầy các loại, châu chấu, bệnh khô vằn, chuột gây hại nhẹ rải rác.

2. Trên rau: Sâu xanh, rệp, bọ nhảy hại nhẹ đến trung bình.

3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Ngoài ra: Bệnh thối búp, bệnh phồng lá, bệnh chấm xám hại nhẹ rải rác.

IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi ruộng có mật độ sâu trên 50 con/m2 (1 con/khóm) giai đoạn lúa đẻ nhánh hoặc trên 20 con/m2 giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng, sử dụng các loại thuốc Regent 800WG; Rigell 50 SC, 800 WG; Regal 800 WG, 50SC;  Finico 800 WG; Actamec 40 EC,...  hỗn hợp với thuốc Bestox 5 EC hoặc Antaphos 25 EC, phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì. Thời gian phun thuốc tốt nhất tập trung từ 24 - 28/7/2009 khi sâu non tuổi 1, 2.

- Bệnh sinh lý: Bón phân thúc đẻ kịp thời, kết hợp làm cỏ sục bùn sớm giúp giải phóng các độc tố trong đất, trong điều kiện nắng nóng có thể tháo thay nước luân phiên. Ruộng bị nặng phun thuốc Antracol 70 WP và phân bón lá theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

- Ốc bươu vàng: Áp dụng các biện pháp thủ công bắt ốc, thu gom ổ trứng để tiêu diệt. Đối với những diện tích nhiễm ốc bươu vàng với mật độ trên 3 con/m2 sử dụng thuốc Clodansuper 700 WP pha 10g/1 bình 12 lít phun cho 1 sào để diệt trừ. Khi phun nên giữ mức nước ở 3 - 5 cm để tăng hiệu lực của thuốc.

 - Ngoài ra: Theo dõi sát diễn biến tình hình sâu đục thân, rầy các loại.

2. Trên rau: Phun trừ các ổ diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

3. Trên chè: Phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục sử dụng cho chè.

Nơi nhận:

- Như kính gửi (b/c);

- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);

- Lưu: KT.

 KT.CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

(Đã ký)

Phạm Văn Hiển

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...