I/ Tóm tắt tình hình thời tiết, cây trồng và sâu bệnh tháng 04 năm 2011.
1. Thời tiết:
- Trong tháng trời nắng, có mưa rào xen kẽ. Nhiệt độ thấp: 18-20˚C, trung bình 22-24˚C, cao 28-30˚C.
2. Cây trồng:
- Trên lúa xuân muộn: Cây lúa bước vào giai đoạn cuối đẻ - làm đòng - đòng già .
- Trên cây ngô: Ngô Sinh trưởng phát triển bình thường, hiện tại đang trong giai đoạn 12 lá - trỗ cờ.
- Trên cây chè: Ra búp lứa tiếp theo.
- Trên cây rau màu, cây trồng khác: Sinh trưởng và phát triển bình thường.
3. Tình hình sâu bệnh trong tháng 04/2011: Sâu bệnh trong tháng nhẹ cụ thể như sau:
a. Trên lúa:
- Bệnh Đạo ôn: Gây hại từ nhẹ đến trung bình với tỷ lệ trung bình từ 4-8%, cao từ 10-12,5%, cục bộ hại nặng gây cháy 2 sào tại xã Phúc Khánh và Nga Hoàng.... Diện tích hại nhẹ: 245ha, hại trung bình: 92,197ha.
- Bệnh Khô vằn: Gây hại từ nhẹ đến nặng, tỷ lệ hại trung bình từ 0,98-7,46%, cao từ 12,8-49,2%, diện tích gây hại nhẹ 315,41 ha, gây hại trung bình 327,54ha, gây hại nặng 70,36ha.
- Rầy các loại phát sinh ở các xã như: Phúc Khánh, Thượng Long, Nga Hoàng, Đồng Thịnh, Xuân Viên, Lương Sơn... với mật độ Trung bình 150 - 300c/m2 , cao 450-600 c/ m2.
- Sâu Đục thân: Gây hại nhẹ với tỷ lệ từ 0,36 -1,32 con/m2,, cao từ 6,8-8 con/ m2.
- Chuột gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng tại xã Lương Sơn, Nga Hoàng,... tỷ lệ hại trung bình từ 1,44-2,27 %, cục bộ từ 20-31%. Diện tích 419 ha.
- Bọ xít dài gây hại nhẹ, tỷ lệ hại trung bình 1,15 c/ m2, cao 4 c/ m2. Diện tích gây hại 70,36 ha.
- Ngoài ra còn có sâu cuốn lá, bọ xít đen, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn gây hại nhẹ rải rác,…
b. Trên cây ngô:
- Sâu Đục thân: Gây hại nhẹ đến trung bình, tỷ lệ hại 5,03 %, cao 20 %. Diện tích gây hại nhẹ 94,09 ha, hại trung bình 31,73 ha.
- Ngoài ra, bệnh khô vằn, đốm lá lớn, rệp cờ, chuột gây hại rải rác.
c. Cây chè: Có rầy xanh gây hại từ nhẹ đến trung bình với tỷ lệ 4-6, cao từ 10-12%, bọ xít muối, bệnh đốm nâu gây hại nhẹ. Diện tích hại 251 ha. Ngoài ra, bọ cánh tơ, đốm xám gây hại nhẹ.
d. Trên cây trồng lâm nghiệp: Bệnh khô cành, khô mép lá, sâu ăn lá gây hại nhẹ đến cục bộ hại trung bình.
II/ Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 05/ 2011. Biện pháp phòng trừ:
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn gây hại từ nhẹ - trung bình đến hại nặng trên diện rộng với tỷ lệ trung bình 15-25%, cao 30-50 %. Diện tích dự kiến 350-400 ha.
- Bệnh đạo ôn: Do điều kiện thời tiết thuận lợi bệnh đạo ôn tiếp tục gây hại từ nhẹ - trung bình, cục bộ hại nặng đến cháy ổ trên ruộng xanh tốt, ruộng đã nhiễm bệnh và xuất hiện đạo ôn cổ bông trên các ruộng trỗ sớm....
- Rầy các loại Rầy các loại tiếp tục gây hại từ nhẹ đến trung bình-cục bộ hại nặng với mật độ trung bình từ 850-1200 c/m2, cao1600-2200 c/m2 (ở các xã như Phúc Khánh, Thượng Long, Xuân Viên, Lương Sơn, Mỹ Lung, Mỹ Lương....)
- Bọ xít dài gây hại trên ruộng trỗ sớm với mật độ 4-6 c/m2, cao 15-20 c/m2.
- Chuột tiếp tục gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng với tỷ lệ dảnh hại trung bình 3-4%.
* Ngoài ra có sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn tiếp tục gây hại nhẹ.
* Biện pháp phòng trừ:
- Chú ý: Đối giai đoạn này cây lúa đang làm đòng và đòng non đến đòng già yêu cấu đối cây lúa phải giữ nước thường xuyên trên ruộng. Ngoài ra phải kiểm tra thăm đồng thường xuyên khi phát hiện sâu bệnh tới ngưỡng đối với;
+ Rầy các loại khi mật độ >1500 c/m2, sử dụng các loại thuốc Actara 25WG, Conphai 700WG, Midan 10WP, Oncol 25WP, Admire, ….để phòng trừ.
+ Bệnh đạo ôn lá khi tỷ lệ bệnh >5%, khô vằn >20% dừng bón các loại phân bón hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Sử dụng thuốc Bemsuper 75WP, Daconil 75WP, Fuji - one 40 EC, New Hinosan 30 EC, Aloannong,...để phòng trừ.
+ Những ruộng xuất hiện bọ xít dài > 6c/m2 sử dụng các loại thuốc Bestox 5EC, Fastac 5EC… để phòng trừ.
2. Trên cây ngô: Có bệnh khô vằn, rệp hại cờ gây hại nhẹ - trung bình.
* Phòng trừ: Khi tới ngưỡng dùng các loại thuốc có trong danh mục phòng trừ cho từng đối tượng.
3. Trên chè: Có rầy xanh, bọ xít muối, Bọ cánh tơ, Nhện đỏ, bệnh đốm nâu gây hại nhẹ - trung bình với tỷ lệ búp hại 6-8%, cao 10-14%.
* Phòng trừ: - Trên chè khi các loại sâu hại đến ngưỡng phòng trừ cần: Vệ sinh nương chè sạch cỏ dại bụi rậm, sử dụng các loại thuôc hoá hoc như: Actamec 36EC, Sokupi 0.36EC, Silsau 10WP, Admire 050EC, Actara 25WG, Aremec 18EC,… Chú ý thời gian cách ly mới được thu hái.
4. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu ăn lá, bệnh khô cành, khô mép lá tiếp tục gây hại trên diện tích rừng cằn cỗi nghèo dinh dưỡng....
* Phòng trừ: Sâu ăn lá, dùng thuốc Ofatox 400EC,... Dùng thuốc Daconil 75WP, Binhconil 75WP, Anvil 5SC, Lervil 5SC... để trừ bệnh khô cành.
5. Chuột hại: Chuột tiếp tục gây hại nhẹ - trung bình đến cục bộ hại nặng trên lúa, ngô, lạc.... Những ruộng ven rừng, ven đường gây hại với tỷ lệ hại nặng hơn.
* Phòng trừ: Tiêu diệt chuột hại bằng các biện pháp tổng hợp từ thủ công, canh tác, sinh học để đàn chuột chỉ còn ở mức thấp nhất, đảm bảo an toàn cho mùa màng.
* Chú ý: Tất cả các loại thuốc nêu trên cần đọc kỹ hưỡng dẫn trên vỏ bao bì trước khi sử dụng.
Nơi nhận:
- TTHU-HĐND (B/c)
- CT, PTC, CCBVTV (B/c)
- BCĐ – SX
- UBND xã +Tổ KN
- Lưu
|
TRƯỞNG TRẠM
(đã ký)
Phùng Hữu Quý
|