I. Tình hình sâu bệnh từ ngày 01 - 10 tháng 8 năm 2011 và dự báo tình hình sâu bệnh 10 ngày tới (từ 11/8 đến 20/8/2011):
1. Sâu cuốn lá:
a, Hiện tại: Bướm trưởng thành ra rộ từ 5/8 đến 8/8 với mật độ bướm trung bình 2- 3 con/m2, cao 10-16 con/m2, cục bộ 20-25 con/m2 và đẻ trứng mạnh trên các ruộng xanh tốt, ruộng ven rừng, ven làng với mật độ từ 30- 40 quả/m2, nơi cao từ 80- 100 quả/m2, cục bộ 150-200 quả/m2 (Đồng Thịnh, Thượng Long, Thị trấn, Phúc Khánh, Xuân Thủy, Xuân Viên, Hưng Long, Lương Sơn,...). Trứng bắt đầu nở từ 10/8. Mật độ sâu trung bình từ 20-30 con/m2, cao 50-60 con/m2. Diện tích nhiễm 377,6 ha.
b, Dự báo: Bướm sâu cuốn lá tiếp tục đẻ trứng với mật độ từ 50- 60 quả/m2, nơi cao từ 100- 150 quả/m2, cục bộ 200-300 quả/m2 (ở hầu hết các xã trên toàn huyện). Giai đoạn này lúa đang đẻ nhánh rộ nên sâu cuốn lá phát triển rất mạnh. Mật độ sâu trung bình 30-50 con/m2, cao 80-100 con/m2, cục bộ ổ nhiều ruộng >100 con/m2, cá biệt >200 con/m2, gây thiệt hại nặng cho lúa mùa, lúa bị trắng lá hoàn toàn nếu không được phòng trừ kịp thời. Dự kiến diện tích cần phòng trừ trên toàn huyện từ 1600-1800ha và có thể cao hơn.
2. Rầy các loại:
a. Hiện tại: Rầy đang ở tuổi 4, tuổi 5 gây hại từ nhẹ đến trung bình với mật độ từ trung bình từ 400-600 con/m2, cao 1500 con/m2, cục bộ 2484 con/m2. Diện tích nhiễm 614ha. Trong đó nhiễm trung bình 236,4ha. Diện tích phòng trừ 250ha.
b, Dự báo: Trong thời gian tới rầy trưởng thành và đẻ trứng với mật độ trứng trung bình 200-300 quả/m2, cao 400 - 500 quả/m2, cục bộ >600 quả /m2 (ở các xã Thượng Long, Phúc Khánh, Đồng Thịnh, Xuân Viên, Xuân Thủy, Thị Trấn,…).
3. Bệnh khô vằn: Phát sinh và gây hại ở hầu hết các xã. Tỉ lệ hại trung bình từ 4-6%, nơi cao từ 10-15%, cục bộ ổ ở những ruộng xanh tốt, bón nhiều đạm, tỷ lệ hại từ 20-30%.
4: Bệnh sinh lý: Do điều kiện thời tiết nắng nóng xen kẽ và nhiệt độ cao tạo điều kiện cho bệnh sinh lý phát triển mạnh, bộ rễ lúa bị đen và vàng lá gốc. Tỷ lệ bệnh trung bình 10-15%, cao 20-38%.
* Ngoài ra: Có châu chấu, chuột, ốc bươu vàng, bọ xít đen, sâu đục thân gây hại nhẹ, rải rác.
II. Biện pháp phòng trừ:
1. Sâu cuốn lá: Do đây là lứa sâu cuốn lá gây hại nghiêm trọng ở vụ mùa năm 2011. Đề nghị UBND các xã, thị trấn tập trung chỉ đạo, phòng trừ quyết liệt.
* Biện pháp phòng trừ: Ruộng có mật độ sâu non tuổi 1, 2; >50 con/m2 trở lên (1con/1khóm lúa). Sử dụng thuốc: Ammate 30WG. Hoặc sử dụng thuốc: Regent 800WG, Rigell 800WG, 50SC, Reagt 800WG, Rambo 800WG, Finico 800WG, Thasodan 600EC, Silsau 4.5EC,.... hỗn hợp với thuốc Fastac 5EC, Bestox 5EC, Pertox 5EC, Sherpa 25EC,... phun kỹ.
* Thời gian phun sâu cuốn lá lứa này từ: 13/8 -20/8/2011, khi sâu cuốn lá chủ yếu ở tuổi 1, tuổi 2. Nếu phun xong gặp mưa hoặc mật độ sâu cao cần phun lại lần 2 sau lần 1 từ 3-5 ngày.
2. Rầy các loại:
* Biện pháp phòng trừ: Khi mật độ >1500 con/m2 phun bằng các loại thuốc Actara 25WG, Admire 050EC, Midan 10WP, Sectoc 10WP, Moprire 20WP,.... phun kỹ. Khi mật độ cao có thể kết hợp với Bassa 50EC, Wusso 550EC,...
3. Bệnh sinh lý:
* Biện pháp khắc phục: Khi ruộng lúa bị bệnh sinh lý tháo hết nước phơi vài ba ngày, nếu ruộng trũng không tháo được nước thì bón thêm vôi bột và phân chuồng hoai mục, tăng cường làm cỏ sục bùn để giải phóng khí độc trong đất. Kết hợp phun phân bón qua lá như: Pomior pha 25 – 30ml/bình 8 lít nước phun cho 1 sào hoặc một số phân bón lá khác như Komix, Diệp lục tố... Khi cây lúa hồi xanh trở lại, ra nhiều rễ mới màu trắng thì tiến hành chăm sóc, bón phân thúc đẻ bình thường.
* Ngoài ra cần phòng trừ bệnh khô vằn, sâu đục thân, chuột hại, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn…khi đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu.
* Chú ý: Tất cả các loại thuốc nêu trên đều pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất.