BÁO CÁO
TỔNG KẾT SẢN XUẤT VỤ MÙA NĂM 2010
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VỤ MÙA NĂM 2010
1. Thuận lợi:
Được sự tập trung chỉ đạo của các cấp Đảng, chính quyền từ Tỉnh, Huyện đến cơ sở tạo ra được những lợi thế cơ bản thúc đẩy cho sản xuất phát triển.
UBND huyện và các phòng ban chuyên môn quan tâm chỉ đạo có định hướng kế hoạch sản xuất ngay từ đầu vụ, phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế của địa phương. Đẩy mạnh các tiến bộ khoa học kỹ thuật SRI và giàn xạ kéo tay vào sản xuất, đưa cơ giới hóa vào khâu làm đất, thu hoạch thay đổi dần tập quán canh tác cũ của nông dân.
Ban chỉ đạo sản xuất các xã được kiện toàn phân công cán bộ xuống cơ sở chỉ đạo sản xuất, điều chỉnh cơ cấu giống, thời vụ phù hợp với đất canh tác của địa phương tạo điều kiện cho sản xuất giành thắng lợi.
Chính sách hỗ trợ các mặt hàng vật tư nông nghiệp vẫn tiếp tục được duy trì tạo điều kiện cho nông dân phát triển sản xuất.
Giá mặt hàng nông sản, thực phẩm được ổn định và luôn giữ ở mức cao, dễ tiêu thụ thúc đẩy nông dân yên tâm đầu tư vào sản xuất.
2. Khó khăn:
Do thời tiết vụ xuân, vụ mùa khắc nghiệt. Đầu vụ nắng nóng, khô hạn kéo dài thiếu nước trầm trọng do vậy gieo cấy vụ chiêm không đạt kế hoạch phải chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vụ mùa chậm ảnh hưởng đến tiến độ gieo trồng vụ đông. Giữa vụ nhiều diện tích lúa bị hạn ảnh hưởng cơn bão số 2 rất lớn đến giai đoạn trỗ bông phơi màu làm giảm năng xuất.
Trình độ năng lực của một số cán bộ khuyến nông cơ sở còn yếu về chuyên môn, chưa đi sâu đi sát chỉ đạo sản xuất và chuyển đổi cơ cấu giống mùa vụ. Phụ cấp khuyến nông viên cơ sở thấp cũng phần nào hạn chế chưa tận tình với công việc chỉ đạo sản xuất.
UBND một số xã chưa thực sự quan tâm đến hoạt động của khuyến nông chưa quan tâm đến công tác chỉ đạo sản xuất, mạnh dạn đưa các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Trình độ dân trí và tập quán canh tác ở một số xóm vùng cao còn hạn chế, nhiều địa phương chưa tuân thủ đúng lịch gieo cấy của huyện gieo cấy muộn ảnh hưởng đến tiến độ gieo trồng cây vụ đông.
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT:
Tổng diện tích gieo trồng .
+ Cây lúa: : 6514 ha/6590 ha đạt 98,8% KH. Trong đó lúa lai 3582,7 ha ha chiếm 55 %. Diện tích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật gieo thẳng bằng giàn xạ kéo tay 58,36 ha. Mô hình thâm canh lúa cải tiến (SRI) cả 2 vụ 220,5 ha.
+ Cây ngô: 1214,1 ha /477 ha, đạt 119,9,2% KH. đạt 38,6 tạ.
+ Đậu tương: 303,2 ha/ 350 ha, đạt 86,6 % KH.năng xuất đạt 18,4 ta/ha.
+ Cây khoai lang: 288,3 ha/456 ha đạt 50,4 % KH sản lượng đạt 50 tạ/ ha.
+ cây trồng khác: 277 ha( cây chất bột khác,Mía, vừng)
* Đánh giá chung:
Sản xuất năm nay trong điều kiện thời tiết có ảnh hưởng lớn đến sản xuất ngay từ đầu vụ khô hạn kéo dài song có sự chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, UBND các cấp, các ngành, cán bộ trung tập chỉ đạo sản xuất đã bám sát địa bàn cơ sở được phân công, chuyển đổi kịp thời cơ cấu giống, mùa vụ. Vụ chiêm xuân đã đạt được kết quả khả quan, năng suất đạt 53 tạ /ha, các cây rau màu năng suất đạt cao hơn cùng kỳ năm 2009. Vụ mùa cơn bão số 3 vào lúc lúa trỗ làm ảnh hưởng năng suất đạt 48,6 tạ/ha.
III. KẾT QUẢ CÔNG TÁC BVTV NĂM 2010.
1. Công tác điều tra phát hiện và diễn biến tình hình sâu bệnh trong vụ:
a. Công tác điều tra:
Trong năm 2010 đã bám chắc địa bàn, đảm bảo 52 kỳ điều tra. Phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh trên đồng ruộng, tham mưu kịp thời cho các cấp chính quyền chỉ đạo phòng trừ kịp thời đảm bảo an toàn sâu bệnh cho 6590 ha lúa, 1865 ha chè, 1019,9 ha ngô, 303,2 ha đậu tương và 80.167 ha cây lâm nghiệp giữ vững năng suất lúa và các cây trồng khác ngô, chè. Tỷ lệ thiệt hại lúa vụ chiêm là 0,158%, vụ mùa là 1,56%, tăng năng suất chất lượng các loại cây trồng ngô, đỗ, chè đảm bảo an toàn lương thực trên địa bàn.
b. Diễn biến các đối tượng sâu bệnh gây hại chính trong vụ:
Cây trồng
|
Sâu bệnh
|
DT nhiễm
(ha)
|
Trong đó
|
DT phòng trừ
|
Nhiễm nhẹ
|
Nhiễm T.bình
|
Nhiễm nặng
|
Lúa
|
S. cuốn lá nhỏ
|
2776,67
|
1758,7
|
695,52
|
322,88
|
2159,8
|
Rầy nâu
|
1924,3
|
920,2
|
491
|
513,1
|
1206,8
|
Sâu đục thân
|
317,13
|
317,13
|
|
|
67.03
|
Chuột
|
1267,81
|
807,97
|
420,9
|
38,94
|
65,7
|
Bệnh khô vằn
|
2292,97
|
1159,9
|
689,83
|
443,45
|
1148,2
|
B. sinh lý
|
343,1
|
277,4
|
65,7
|
|
65,7
|
Sọc vi khuẩn
|
321,1
|
321,1
|
|
|
|
Nhện gié
|
507,1
|
323,8
|
183,3
|
|
|
Bạc lá
|
6,98
|
6,98
|
|
|
6,98
|
Ruồi hại lá
|
303,4
|
237,7
|
65,7
|
|
65,7
|
Bệnh đạo ôn
|
0,11
|
0,11
|
|
|
|
Bọ xít dài
|
1020,24
|
823,8
|
189,46
|
6,98
|
329,54
|
Tổng
|
|
11041,11
|
6854,5
|
2801,1
|
1385,5
|
4567,7
|
Ngô
|
Lùn sọc đen
|
5,54
|
5,54
|
|
|
5,54
|
Sâu đục bắp
|
23,9
|
|
23,9
|
|
|
Tổng
|
|
79,3
|
5,54
|
23,9
|
|
5,54
|
Chè
|
Rầy xanh
|
1939,34
|
1504,6
|
434,7
|
|
1650,5
|
Bọ cánh tơ
|
2051,64
|
1703,6
|
434,7
|
|
646,0
|
Bọ xít muỗi
|
1678,39
|
1504,9
|
173,9
|
|
1395,4
|
Tổng
|
|
5856,03
|
4712,3
|
1143,3
|
|
2691,9
|
Đậu tương
|
Sâu cuốn lá
|
24,35
|
24,35
|
|
|
24,35
|
Sâu đục quả
|
8,34
|
8,34
|
|
|
8,34
|
Tổng
|
|
32,69
|
32,69
|
|
|
32,69
|
Nhận xét :
*Trên lúa:
- Rầy nâu: Vụ chiêm mật độ thấp gây hại nhẹ. Vụ mùa đầu vụ mật độ rầy thấp mức độ gây hại nhẹ đến cuối vụ điều kiện thời tiết thuận lợi cho rầy phát sinh phát triển tỷ lệ đẻ trứng cao tích lũy mật độ lớn gây hại mức độ hại từ nhẹ đến trung bình, một số diện tích phun không đúng kỹ thuật đã gây cháy chòm cục bộ. Mật độ trung bình 750 - 1500 con/m2; cao 3000 - 4200 con/m2, cục bộ 6000 - 9600con/m2 hại chủ yếu giai đoạn lúa chắc xanh đến chín ở một số xã Yên Sơn, Yên Lãng, Hương cần, Thắng Sơn, Cự đồng, Cự thắng, Võ miếu, Khả cửu, Đông cửu, Thạch khoán, Địch quả ...... Mức độ hại nặng hơn vụ mùa 2009.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Phát triển gây hại trên diện rộng tập trung chủ yếu vụ mùa mức độ hại nặng hơn vụ mùa 2009. Mật độ trung bình 14 -21con/m2, cao 41 - 63 con/m2, cục bộ 145-215 con/m2, đặc biệt hại nặng trên những ruộng có bộ lá rất rậm rạp. Các xã có diện tích bị sâu cuốn lá hại nặng: Cự đồng, Võ miếu, Thị trấn, Thắng sơn, Tất thắng, Địch quả, Sơn hùng, Giáp lai, Thạch khoán....
- Sâu đục thân:Vụ mùa phát sinh gây hại chủ yếu trên trà sớm. Mức độ hại nhẹ đến trung bình cục bộ ổ nặng, tỷ lệ hại trung bình 1,8 - 2,7%. Thời gian các lứa không tập trung gây khó khăn cho công tác phòng trừ. Các xã có diện tích bị sâu đục thân trên trà sớm và trà trung Tất thắng, Cự đồng, Thạch khoán, Thắng sơn….
- Bệnh khô vằn: Gây hại tập trung chủ yếu vụ mùa nhẹ hơn vụ mùa năm 2009. Bệnh phát sinh gây hại trên diện rộng, cục bộ nặng trên những ruộng xanh tốt rậm rạp, bón phân không cân đối, tỷ lệ lá hại trung bình 5,4 – 15,6 %, cao 24,7 – 32,8 %, cấp bệnh chủ yếu 3, 5; cục bộ nặng 42,1 – 47,6 %, cấp bệnh chủ yếu là 7, 9. Các xã có diện tích bị hại nặng: Thạch khoán, Cự thắng, Cự đồng, Yên lương, Thắng sơn........
- Bệnh vàng lá sinh lý: Gây hại trên diện rộng chủ yếu trên vụ chiêm xuân tỷ lệ trung bình 2 - 10% lá hại, cao 16% trên những ruộng dộc chua.
- Bệnh bạc lá và đốm sọc vi khuẩn: Gây hại nhẹ trên diện tích lúa lai tỷ lệ hại trung bình 2,6- 10,1% cục bộ 19,25%.Mức độ hại vụ mùa nặng hơn 2009.
- Bệnh đạo ôn: Gây hại củ yếu trên chân đất lầy thụt, các giống nhiễm vụ chiêm xuân mức độ hại nhẹ, cục bộ chòm trên diện hẹp.
- Nhện gié: Đây là đối tượng mới hại nhẹ đến trung bình tập trung chủ yếu trên giống KD18. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 3,2- 16,9; cao 28,3- 29,1. Mức độ hại nặng hơn so với vụ mùa năm 2009.
- Bọ xít dài: Mức độ hại từ nhẹ đến trung bình tập trung chủ yếu trên trà sớm. Mật độ trung bình từ 2-10 con/m2 cao 18con/m2. Mức độ hại nặng hơn vụ mùa năm 2009.
* Trên cây đậu tương:
Sâu cuốn lá, sâu đục quả hại nhẹ tỷ lệ hại trung bình từ 1,8- 7% tập trung chủ yếu trên đậu tương giông DT84.
*Trên chè:
Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại ở mức độ trung bình đến nặng trong tháng 7- 9 gây cháy búp tỷ lệ hại trung bình từ 2-10 % cao từ 12- 14 % búp, lá non ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng chè.
2. Công tác phòng trừ:
* Công tác chỉ đạo:
Ngay từ đầu vụ trạm đã chủ động xây dựng phương án BVTV và triển khai đến các cơ sở. Công tác điều tra dự tính dự báo kịp thời, chính xác các đối tượng sâu bệnh. Ra thông báo tình hình sâu bệnh xuống các xã. Tham mưu cho UBND huyện ra công văn, công điện chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh .
Trong cao điểm sâu bệnh tháng 4 và tháng 8 trạm đã ra thông báo kỳ 10 ngày 1 lần, phối hợp với các phòng ban trong khối nông nghiệp kiểm tra đôn đốc phòng trừ sâu bệnh ở các cơ sở theo sự phân công của UBND huyện.
* Kết quả phòng trừ :
+ Trên lúa :
Tổng lượt diện tích phòng trừ của các đối tượng sâu bệnh trên lúa 4988,26 ha. Tỷ lệ thiệt hại bình quân chung các đối tượng sâu bệnh ở mức thấp. tăng năng suất chất lượng các loại cây trồng ngô, đỗ, chè đảm bảo an toàn lương thực trên địa bàn.
+ Trên chè :
Diện tích phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại trên chè: 2199,4 ha. Năng xuất chè tăng từ 10tấn/ha lên 13-15 tấn/ha.
+ Trên cây đậu tương: Tổng diện tích phòng trừ 8,89 ha. đảm bảo an toàn sâu bệnh cho năng xuất cao.
3. Công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Đã tổ chức tuyên truyền chuyển giao các tiến bộ KHKT, mô hình SRI vụ xuân tại xã Võ Miếu là 7,5 ha, vụ mùa là 220,5 ha. Năng suất đạt từ 58-65 tạ/ha. Tổ chức tập huấn chuyên môn được 1290 lượt người về kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh trên lúa. Nâng cao trình độ nhận thức về kiến thức KHKT mới giảm chi phí sản xuất và ô nhiễm môi trường. Tổ chức cho 370 người tiếp cận với công ty thuốc BVTV để nghe giới thiệu về các loại thuốc mới và cách sử dụng thuốc phòng trừ dịch hại đem lại hiệu quả
Duy trì các hoạt động tập huấn kỹ thuật cho 3 câu lạc bộ sinh kế cộng đồng, hướng dẫn xây dựng các mô hình ứng dụng trong câu lạc bộ.
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tập huấn kỹ thuật thâm canh và phòng trừ sâu bệnh trên cây chè.
4. Công tác thanh tra BVTV:
Kiểm tra được 25/60 hộ kinh doanh thuốc. Trong đó có 3 hộ bán thuốc tại chợ, đề nghị cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luât. Các hộ còn lại kinh doanh theo đúng pháp lệnh BVTV.
Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, tố chức tập huấn chuyên môn cho 60 người của 7 huyện có nhu cầu kinh doanh thuốc BVTV và chuyển chi cục cấp và đổi giấy phép kinh doanh thuốc BVTV.
5. Công tác kiểm dịch thực vật:
Trong năm 2010 trạm đã tiến hành thanh kiểm tra các cửa hàng, đại lý thuốc BVTV và giống cây trồng sau nhập khẩu 40 tấn ngô ( C919, NK 4300, NK 66, NK 99, NK 6654) và 20 tấn lúa lai đã đưa vào gieo trồng trên địa bàn huyện. Kết quả chưa phát hiện các đối tượng kiểm dịch.
Phối hợp với Chi cục điều tra phát hiện và sử lý, tiêu hủy 5,54 ha ngô bị bệnh lùn sọc đen tại xã Sơn Hùng và Võ Miếu không để lây lan trên địa bàn.
Theo dõi và kiểm tra các thủ tục giấy phép kiểm dịch thực vật các loại cây trồng sau nhập khẩu trên địa bàn.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ:
1. Kết luận:
Năm 2010 sản xuất diễn ra trong điều kiện thời tiết diễn biến tương đối phức tạp, đầu vụ thời tiết khô hạn, giữa vụ mưa bão giai đoạn lúa trỗ bông phơi màu ảnh hưởng đến sinh trưởng cây trồng. Sâu bệnh diễn ra ở mức độ trung bình cục bộ nặng. Song do có sự chỉ đạo kiên quyết, có định hướng của UBND huyện và các cấp các ngành nên đã hạn chế thâp nhất thiệt hại về năng xuất giữ vững năng xuất cây trồng. Sản xuất năm 2010 đã giành được thắng lợi.
2. Đề nghị:
Chi cục BVTV hỗ trợ các trang thiết bị phục vụ cho công tác dự tính dự báo đảm bảo độ chính xác cao.
UBND huyện tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí tập huấn cho cán bộ khuyến nông cơ sở và kinh phí cho chiến dịch phòng trừ sâu bệnh vụ mùa. Triển khai nhân rộng các mô hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp.nâng cao năng xuất cây trồng.
Các ngành trong khối nông nghiệp tăng cường phối hợp với trạm BVTV trong công tác chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh.
Nơi nhận:
- Chi cục BVTV tỉnh (b/c),
- UBND huyện (b/c),
- Các phòng ban chuyên môn,
- BCĐ sản xuất (b/c),
- Lưu.
|
TRẠM BẢO VỆ THỰC VẬT
Trạm trưởng
Nguyễn Thị Hải
|