SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 13/TB
- TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
Phú Thọ, ngày 26 tháng 03 năm 2020
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 20 tháng 3 năm 2020 đến ngày 26
tháng 3 năm 2020)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ
SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1.
Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 25,2 - 26,20 C; Cao 24 - 290C; Thấp 19 - 220C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ tiếp
tục ảnh hưởng của không khí lạnh suy yếu và lệch đông nên thời
tiết lạnh, có mưa nhỏ, mưa phùn và sương mù về đêm và
sáng, trưa chiều mưa giảm dần; giữa kỳ do chịu
ảnh hưởng của áp cao lạnh lục địa có cường độ suy yếu nên thời tiết các nơi
trên khu vực nhiều mây, sáng có mưa nhỏ mưa phùn rải rác, trưa chiều trời hửng
nắng. Nền nhiệt độ tăng. Cây trồng sinh trưởng và phát
triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa muộn trà 1
|
Diện tích: 20.133,1 ha
|
Sinh trưởng: Đứng cái - làm
đòng
|
- Lúa muộn trà 2
|
Diện tích: 16.304,6 ha
|
Sinh trưởng: Cuối đẻ - đứng
cái
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 5.672,6 ha
|
Sinh trưởng: 9 lá - trỗ
cờ
|
- Rau xuân
|
Diện tích: 4.396,3 ha
|
Sinh trưởng : PTTL - TH
|
- Chè
|
Diện tích: 16.340 ha
|
Sinh trưởng: PTB - thu
hoạch
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 3.983,2 ha
|
Sinh trưởng: Quả non
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa muộn
trà 1:
- Bệnh đạo ôn lá: Tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 2,7%, cao 4,0
- 8,0%, cục bộ 9,0 - 18% (xã Lương Lỗ, Mạn Lạn, Hanh Cù - Thanh Ba; xã Đồng
Trung - Thanh Thủy; xã Thụy Vân - Việt Trì); diện tích nhiễm 504,3 ha (Nhiễm
nhẹ 430 ha, trung bình 74,3 ha) tại Thanh Thủy, Thanh Ba, Việt Trì, Yên Lập, Hạ
Hòa; tăng so với CKNT 254,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 164,9 ha.
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ biến 1,0 - 5,5%, cao 8,0 -
16%; diện tích nhiễm 327,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Thanh Ba, Yên Lập, Hạ
Hòa, Cẩm Khê, Lâm Thao, Việt Trì; giảm so với CKNT 575,1 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 2,4%; cao 3,0 - 6,0%;
diện tích hại 270,1 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại Hạ Hòa, Phù Ninh, Cẩm Khê, Thanh Ba, Phú Thọ, Yên Lập; tăng so với CKNT 53,3 ha.
Ngoài ra: Rầy các loại, sâu đục thân hại rải rác.
2. Trên lúa muộn trà 2:
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 1,0%; cao 3,3 - 6,0%;
diện tích bị hại 139,6 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại Thanh Ba, Hạ Hòa, Phù Ninh, Lâm
Thao; tăng so với CKNT 41,5 ha.
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ biến 0,8 - 3,3%, cao 8,0 -
10%; diện tích nhiễm 79,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Yên Lập; giảm so với CKNT 56,4
ha.
- Bệnh đạo ôn lá: Tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 3,5%, cao 4,0 -
5,6%; diện tích nhiễm 38,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Tân Sơn; tăng so với CKNT
15,8 ha.
Ngoài ra: Ruồi đục nõn, rầy các loại hại rải rác.
3. Trên cây rau xuân:
- Bọ nhảy: Mật độ phổ biến 2,5 con/m2,
cao 15 con/m2; diện tích nhiễm 0,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
Lâm Thao; tăng so với CKNT 0,6 ha.
- Sâu xanh: Mật độ phổ biến 0,3
- 3,0 con/m2; diện tích nhiễm 0,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Lâm
Thao; giảm so với CKNT 0,1 ha.
4. Trên ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ phổ
biến 0,4 - 2,0 con/m2, cao 3,0 - 6,0 con/m2; diện
tích nhiễm 53,7 ha (Nhiễm nhẹ 45,5 ha, trung bình 8,2 ha) tại Phú Thọ, Tân Sơn, Phù Ninh, Yên Lập; tăng so
với CKNT 50,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 13,7 ha.
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ biến 0,7 -
5,6%, cao 10%; diện tích nhiễm 35,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Thanh Thủy; tăng
so với CKNT 35,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 35,6 ha.
Ngoài ra: Bệnh đốm lá nhỏ, sâu cắn
lá hại rải rác. Chuột hại cục bộ.
5. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,6 - 3,0 %, cao 4,0 - 6,0 %; diện tích nhiễm 307,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại Yên Lập, Tân Sơn, Thanh Ba; tăng so với CKNT 238,2 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,8 - 3,8 %, cao 4,0 - 6,0 %; diện tích nhiễm 260,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
Tân Sơn, Yên Lập; tăng so với CKNT 96,5 ha.
Ngoài ra: Bọ cánh tơ, nhện đỏ,
bệnh phòng lá hại rải rác.
6. Trên cây ăn quả:
Rệp các loại, sâu vẽ bùa, sâu ăn lá, bệnh chảy gôm,
bệnh thán thư phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
7.
Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu ong ăn lá mỡ
phát sinh gây hại tại xã Kim Thượng -
Tân Sơn. Mật độ trung bình 30 - 50 con/cây. Diện tích nhiễm 5 ha(Chủ yếu nhiễm
nhẹ); giảm so với CKNT 4 ha. Diện tích đã phòng trừ 2,5 ha.
Ngoài ra: Bệnh khô cành
khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây
hại cục bộ trên cây keo.
III. DỰ
KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh đạo ôn: Theo dự báo của Đài khí tượng thủy văn khu vực Việt Bắc, trong
những ngày tới trời tiếp tục có mưa, độ ẩm không khí cao, nhiều mây, âm u, đêm
và sáng trời lạnh, nhiệt độ trung bình 19 - 280C; cây
lúa được bổ sung đạm do bón đón đòng nên cũng là điều kiện để bệnh phát triển
nhanh, đặc biệt là trên các giống mẫn. Các huyện
cần chú ý: Thanh Ba, Thanh Thủy,
Yên Lập, Hạ Hòa, Tân Sơn, Việt Trì,
Lâm Thao,...
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện có năng
mưa xen kẽ bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại, trên tất cả các trà lúa, mức độ
hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều
đạm và bón phân không cân đối. Tất cả các huyện thành thị cần lưu ý.
- Chuột: Trong đợt diệt chuột tập
trung vừa qua các địa phương đã tích cực diệt chuột tuy nhiên một số nơi lượng
mồi bả chưa đủ nên chuột vẫn tiếp tục gây hại, đặc biệt đối với những nơi có
địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn
nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi, .... . Các huyện cần chú ý như: Hạ Hòa, Thanh Ba, Phù Ninh, Lâm Thao, Yên Lập, Đoan Hùng, Việt Trì, TX Phú Thọ, ... .
- Rầy các loại tiếp tục tích lũy
mật độ gây hại nhẹ đến trung bình, cần lưu ý những ổ rầy gây hại của năm trước.
Ngoài ra: Ruồi đục nõn, bệnh sinh
lý, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân gây hại rải rác.
2. Trên ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Tam Nông, Phú Thọ, Phù Ninh, Tân Sơn, Cẩm
Khê, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Phù Ninh.
Ngoài ra: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá nhỏ, sâu cắn lá hại rải
rác. Chuột hại cục bộ.
3. Trên cây
rau: Sâu
xanh, bọ nhảy hại rải rác.
4. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh
tơ hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên
cây ăn quả: Rệp các loại, sâu vẽ bùa, bệnh
chảy gôm, bệnh thán thư phát sinh gây hại trên cây bưởi.
6. Trên cây lâm nghiệp: Chú ý theo dõi tình
hình chấu chấu tre lưng vàng tại những ổ của năm trước (các huyện cần lưu ý
Đoan Hùng, Tam Nông, Yên Lập, Hạ Hòa). Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo, sâu ong ăn lá mỡ.
IV. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Tiếp tục
theo dõi và bắt mẫu rầy xanh đuôi đen và rầy lưng trắng để phân tích, giám định
nguồn bệnh. Khi phát hiện có triệu trứng ghi ngờ của bệnh vàng lụi hay lùn sọc
đen thì cần lấy mẫu phân tích sớm để có biện pháp khoanh vùng và phòng trừ rầy
sớm bằng một số loại thuốc có hoạt chất như: Thiamethoxam, Imidacloprid,
Pymetrozine, Cholorantraniliprole+Thiamethoxam,....Ví dụ thuốc:
Actara 25 WG, Virtako 40 WG, Hichespro 500 WP, Gaucho 600 FS, ....
- Bệnh đạo ôn: Ruộng bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học, phân qua lá, thuốc kích thích sinh trưởng. Trong điều
kiện thời tiết đang rất thuận lợi cho bệnh đạo ôn phát triển cần thăm đồng thường xuyên phòng trừ ngay khi ruộng chớm bị bệnh (dưới 5% lá bị hại) bằng các loại thuốc trị đạo ôn, ví dụ như: Fu-army 30WP,
Fu-army 40EC, Katana 20SC, Lúa vàng 20WP, Trizole
75WP, Ka-bum 650WP, Funhat 40WP, Bamy 75WP,... . Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2
lần) lần 1 cách lần 2 từ 5 - 7 ngày, phun kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc
có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật
trên bao bì.
- Chuột: Đối với những cánh đồng gần khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại
chăn nuôi, nghĩa trang chuột gây hại mạnh tiếp tục diệt chuột tập trung lần 2 trong giai đoạn lúa đứng cái - làm
đòng. Nhưng cần lưu ý mồi bả lần này cần có mùi tanh để hấp dẫn chuột (Nếu sử
dụng thóc luộc làm mồi thì cần trộn thêm cám đậm đặc dạng bột sử dụng trong
chăn nuôi với tỷ lệ 1 phần cám trộn với 10 phần thóc luộc).
2. Trên ngô xuân: Phòng
chống sâu keo mùa thu bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp, như:
+ Biện pháp
thủ công: Làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu
và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy
bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành;
+ Biện pháp
hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2
trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,
Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC,
Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG,
Emagold 160SC,...); Indoxacarb (ví dụ như: Clever 300WG, 150SC; Millerusa
400SC, Indogold 150SC...). Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng trong phòng
trừ. Phun khi sâu tuổi 1- 3, trong trường hợp mật độ sâu cao thì phun 2 lần
cách nhau từ 3 đến 5 ngày, phun bằng động cơ điện, máy động cơ với mắt mèo
chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất là phun vào
buổi chiều tối. Nếu sâu tuổi lớn thì có thể hỗn hợp 2 loại thuốc có hoạt chất
nêu trên như: Hoạt chất (Indoxacarb + Emamectin benzoate) để phòng trừ.
3. Trên cây rau: Chăm sóc, bón phân theo quy trình
sản xuất rau an toàn. Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, chỉ phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại
thuốc có trong danh mục đăng ký cho rau, lưu ý về thời gian cách ly.
4. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
5. Trên cây bưởi: Các vườn bưởi thời kỳ kinh doanh
cần chú ý phòng trừ một số đối tượng như sâu vẽ bùa, bọ trĩ, rầy, rệp các loại,
nhện, bệnh thán thư, chảy gôm để sâu bệnh không gây hại và ảnh hưởng tới quả
non.
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn,
tỉa bớt chồi trong thân, lộc xuân mọc quá dày, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem
tiêu hủy, đồng thời cần phòng trừ bằng một số các hoạt chất như: Ningnanmycin, Mancozeb, Streptomyces lydicus,
Kasugamycin, Chlorothalonil, ... Ví dụ thuốc: Kasuran
47WP, Rorigold 680WG, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Bisomin 2SL, Penncozeb 75WG
(80 WP), Actinovate 1SP, Actino-Iron 1.3SP, Fungonil 75WP,....
6. Trên cây lâm nghiệp:
Tiếp tục theo dõi diễn biến sâu
ong ăn lá mỡ để có biện pháp phòng trừ kịp thời, hiệu quả.
- Sâu ong ăn lá mỡ: Khi sâu gây hại
với mật độ cao, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha
với nước theo hướng dẫn trên vỏ bao bì để phun phòng trừ (đối với mỡ tuổi nhỏ),
ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC,...hoặc có thể sử dụng các loại thuốc
có tác dụng tiếp xúc (Thuốc dạng bột) trộn với bột nhẹ theo tỷ lệ: 1 kg thuốc
với 7- 8 kg bột nhẹ, dùng máy động cơ phun theo băng rộng từ 15 - 20m (đối với
cây tuổi lớn), ví dụ như: Neretox 95WP,... Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo
khu vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng
nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|
DIỆN
TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH
(Từ ngày 20 tháng 3 năm 2020 đến ngày 26 tháng 3 năm 2020)
TT
|
Đối tượng
|
Cây trồng
|
Mật độ (con/m2), Tỷ
lệ (%)
|
Diện tích nhiễm (ha)
|
Diện tích(1) nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)
|
Diện tích phòng trừ
(ha)
|
Phân bố
|
Phổ biến
|
Cao
|
Tổng số
|
Nhẹ
|
TB
|
Nặng
|
Mất trắng
|
1
|
Bệnh đạo ôn lá
|
Lúa muộn trà 1
|
0,6 - 2,7
|
4,0 - 8,0;CB 9,0 - 18(TB,TT,VT)
|
504,3
|
430
|
74,3
|
|
|
254,3
|
164,9
|
Thanh Ba, Thanh Thủy, Việt Trì,
Yên Lập, Hạ Hòa
|
2
|
Bệnh khô vằn
|
1,0 - 5,5
|
8,0 - 16
|
327,8
|
327,8
|
|
|
|
-575,1
|
|
Thanh Ba, Yên Lập, Hạ Hòa, Cẩm
Khê, Lâm Thao, Việt Trì
|
3
|
Chuột
|
0,6 - 2,4
|
3,0 - 6,0
|
270,1
|
270,1
|
|
|
|
53,3
|
|
Hạ Hòa, Phù Ninh, Cẩm Khê, Thanh
Ba, Phú Thọ, Yên Lập
|
4
|
Chuột
|
Lúa muộn trà 2
|
0,5 - 1,0
|
3,3 - 6,0
|
139,6
|
139,6
|
|
|
|
41,5
|
|
Thanh Ba, Hạ Hòa, Phù Ninh, Lâm
Thao
|
5
|
Bệnh khô vằn
|
0,8 - 3,3
|
8,0 - 10
|
79,1
|
79,1
|
|
|
|
-56,4
|
|
Yên Lập
|
6
|
Bệnh đạo ôn lá
|
0,6 - 3,5
|
4,0 - 5,6
|
38,3
|
38,3
|
|
|
|
15,8
|
|
Tân Sơn
|
7
|
Bọ nhảy
|
Rau họ thập tự
|
2,5
|
15
|
0,6
|
0,6
|
|
|
|
0,6
|
|
Lâm Thao
|
8
|
Sâu xanh
|
0,3 - 3,0
|
|
0,6
|
0,6
|
|
|
|
-0,1
|
|
Lâm Thao
|
9
|
Sâu keo mùa Thu
|
Ngô xuân
|
0,4 - 2,0
|
3,0 - 6,0
|
53,7
|
45,5
|
8,2
|
|
|
50,1
|
13,7
|
Phú Thọ, Tân Sơn, Phù Ninh, Yên
Lập
|
10
|
Bệnh khô vằn
|
0,7 - 5,6
|
10
|
35,6
|
35,6
|
|
|
|
35,6
|
35,6
|
Thanh Thủy
|
11
|
Bọ xít muỗi
|
Chè
|
0,6 - 3,0
|
4,0 - 6,0
|
307,7
|
307,7
|
|
|
|
238,2
|
|
Yên Lập, Tân Sơn, Thanh Ba
|
12
|
Rầy xanh
|
0,8 - 3,8
|
4,0 - 6,0
|
260,5
|
260,5
|
|
|
|
96,5
|
|
Tân Sơn, Yên Lập
|
13
|
Sâu ong
|
Lâm nghiệp
|
30 - 50
|
|
5
|
5
|
|
|
|
-4,0
|
2,5
|
Tân Sơn
|